Hoa hậu Việt Nam 2022 | |
---|---|
Ngày | 26 tháng 11 năm 2022 (Chung khảo) 23 tháng 12 năm 2022 (Chung kết) |
Dẫn chương trình | Nguyên Khang - Quỳnh Châu (Chung khảo) Vũ Mạnh Cường - Lương Thùy Linh - Mai Phương (Chung kết) |
Biểu diễn | Mai Tiến Dũng, Lưu Hiền Trinh, Shin Hồng Vịnh (Chung khảo) Quân A.P, Hoàng Thùy Linh, Kay Trần, Lona (Chung kết) |
Địa điểm | Nhà thi đấu Phú Thọ, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh |
Truyền hình | |
Tham gia | 58 |
Số xếp hạng | 20 |
Người chiến thắng | Huỳnh Thị Thanh Thủy Đà Nẵng |
Quốc phục đẹp nhất | Trần Thị Bé Quyên Bến Tre |
Hoa hậu Việt Nam 2022 là cuộc thi Hoa hậu Việt Nam lần thứ 18 do Báo Tiền Phong phối hợp cùng Công ty TNHH Quảng cáo Thương mại Sen Vàng tổ chức được Sở VH-TT thành phố Hồ Chí Minh cấp giấy phép ngày 22 tháng 6 năm 2022. Cuộc thi được diễn ra với chủ đề "Hương sắc Việt". Đêm chung kết diễn ra vào ngày 23 tháng 12 năm 2022 tại Nhà thi đấu Phú Thọ, Quận 11, Thành phố Hồ Chí Minh.[1][2] Hoa hậu Việt Nam 2020 - Đỗ Thị Hà đến từ Thanh Hóa đã trao lại vương miện cho người kế nhiệm là cô Huỳnh Thị Thanh Thủy đến từ Đà Nẵng.[3] Từ năm nay, người chiến thắng của cuộc thi sẽ trở thành đại diện của Việt Nam tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế thay vì Hoa hậu Thế giới như trước đây. Năm nay cũng là năm cuối cùng cuộc thi Hoa hậu Việt Nam diễn ra dưới sự phối hợp của Báo Tiền Phong và Công ty TNHH Quảng cáo Thương mại Sen Vàng.
Khác với các cuộc thi khác khi cho phép thí sinh được phẫu thuật thẩm mỹ, thí sinh tham gia Hoa hậu Việt Nam 2022 sẽ không được phép phẫu thuật thẩm mỹ làm thay đổi hẳn khuôn mặt.[4] Tuy nhiên, sẽ có những nới lỏng, thí sinh được phép xăm chân mày và làm răng ở một mức độ nhất định.[5]
Tại đêm chung kết, Á hậu Phương Anh đã lên sân khấu trao vương miện và băng đeo cho Á hậu 1 Trịnh Thùy Linh. Tuy nhiên bộ đầm Phương Anh mặc khi bị ánh sáng rọi vào đã tạo ra hình ảnh không đẹp.
Ban tổ chức thông tin:
"Thực tế, các máy ảnh của ban tổ chức, từ góc độ của mình, đã không ghi nhận được các hình ảnh không đẹp như bức đang lan truyền trên mạng xã hội. Ban tổ chức cuộc thi Hoa hậu Việt Nam 2022 xin lỗi khán giả và người hâm mộ khi không lường trước và không kiểm soát được sự cố trên đây"[6][7]
Kết quả | Thí sinh |
Hoa hậu Việt Nam 2022 (Miss International 2024) |
|
Á hậu 1 |
|
Á hậu 2 (Miss Intercontinental Vietnam 2023) |
|
Top 5 |
|
Top 10 |
|
Top 20 |
|
Giải thưởng | Thí sinh |
---|---|
Người đẹp có gương mặt khả ái |
|
Người đẹp Áo dài |
|
Người đẹp có làn da đẹp nhất |
|
Top 20[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 10[sửa | sửa mã nguồn]
|
Top 5[sửa | sửa mã nguồn]
|
Vào thẳng Top 5
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 5 |
|
Top 18 |
|
Vào thẳng Top 35
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Vào thẳng Top 20
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Top 7 |
|
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Top 8 |
|
Kết quả | Thí sinh |
Chiến thắng |
|
Top 3 |
|
Họ tên | Danh hiệu, nghề nghiệp | Vai trò |
---|---|---|
Lê Xuân Sơn | Tổng biên tập Báo Tiền Phong | Trưởng ban giám khảo |
Trần Hữu Việt | Ủy viên Ban chấp hành, Trưởng ban Nhà văn trẻ Hội Nhà văn Việt Nam Trưởng ban Văn hóa – Văn nghệ báo Nhân Dân |
Phó trưởng ban giám khảo |
Nguyễn Xuân Bắc | Nghệ sĩ ưu tú, Giám đốc Nhà hát Kịch Việt Nam | |
Lê Thanh Hòa | Nhà thiết kế, nhà tạo mẫu | Thành viên |
Nguyễn Thụy Vân | MC, Á hậu 2 Hoa hậu Việt Nam 2008 | |
Trần Tiểu Vy | Hoa hậu Việt Nam 2018 | |
Lê Nguyễn Bảo Ngọc | Á hậu 1 Hoa hậu Thế giới Việt Nam 2022 Hoa hậu Liên lục địa 2022 |
Ở phần thi ứng xử, Huỳnh Thị Thanh Thủy nhận câu hỏi: "Thế giới đã đạt mốc 8 tỷ người, bạn định vị bản thân trong thế giới ấy như thế nào trong thế giới mênh mông đó?".
Thanh Thủy trả lời:
"15/11/2022 là cột mốc đánh dấu thế giới đã đạt 8 tỷ người. Tôi tự hỏi giữa thế giới mênh mông đó, khi dân số tăng nhanh như vậy, mình liệu có trở nên nhỏ bé?. Tôi tin với sự cố gắng kiên cường, tin vào bản thân, tôi có thể mang đến những giá trị tốt đẹp cho thế giới"
Trịnh Thuỳ Linh nhận được câu hỏi:
"Chúng ta thường nói đến khát vọng xây dựng Việt Nam hùng cường. Giới trẻ cần làm gì để hiện thực hóa ước ao đó?".
Thuỳ Linh đáp:
"Một Việt Nam hùng cường là Việt Nam mà cha ông ta đã luôn mong muốn. Giới trẻ chúng ta là yếu tố tiên quyết để đưa Việt Nam tiến lên. Khi tất cả những trái tim có thể kết nối, chạm tới nhau, tôi tin chúng ta có thể tạo ra một Việt Nam tốt đẹp hơn".
Lê Nguyễn Ngọc Hằng nhận được câu hỏi:
"Giữa 60 phút nói chuyện với bố mẹ qua điện thoại và 15 phút nói chuyện trực tiếp, bạn sẽ chọn phương án nào?".
Ngọc Hằng trả lời:
"Xã hội ngày càng phát triển, nhịp sống ngày càng nhanh và chúng ta chìm đắm trong công việc của mình rồi nhận ra chúng ta đang dần xa cách cha mẹ. Cuộc sống rất vô thường, hãy trân trọng nó. Dù 60 phút hay 15 phút đều rất đáng quý, hãy cố gắng dành thật nhiều thời gian cho cha mẹ mình".
SBD | Họ và tên thí sinh | Năm sinh | Chiều cao | Quê quán | Thành tích |
---|---|---|---|---|---|
010 | Bùi Thảo Linh | 2004 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Thanh Hóa | Top 20 |
232 | Bùi Thị Hoàng Yến | 2000 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Hà Tĩnh | |
234 | Đỗ Trần Ngọc Thảo | 2001 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Top 20 |
088 | Đinh Khánh Hòa | 2003 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Hà Nội | Top 10 |
177 | Hoàng Hương Giang | 2003 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Bắc Giang | Top 5 Người đẹp có gương mặt khả ái |
369 | Hồ Thị Yến Nhi | 2003 | 1,79 m (5 ft 10+1⁄2 in) | Huế | Top 20 |
005 | Huỳnh Thị Thanh Thủy | 2002 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Đà Nẵng | Hoa hậu Việt Nam 2022 Người đẹp Thể thao |
400 | Lê Minh Anh | 2004 | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Hà Nội | Top 20 Người đẹp do khán giả bình chọn |
166 | Lê Nguyễn Ngọc Hằng | 2003 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Á hậu 2 Người đẹp Tài năng |
121 | Lê Thanh Trúc | 2002 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Bình Định | Top 20 |
108 | Lê Thị Hồng Điễm | 2002 | 1,78 m (5 ft 10 in) | Tiền Giang | |
182 | Mai Trang Thảo | 2003 | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Quảng Nam | |
228 | Nguyễn Hoàng Yến | 2004 | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Hà Nội | |
245 | Nguyễn Lê Nhật Quỳnh | 2003 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Hà Nội | |
057 | Nguyễn Linh Thu | 1999 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Phú Thọ | |
122 | Nguyễn Ngọc Mai | 1999 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Nam Định | Top 5 Người đẹp Nhân ái |
335 | Nguyễn Ngọc Tường Vi | 2000 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Khánh Hòa | |
093 | Nguyễn Phương Anh | 2002 | 1,67 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Hải Phòng | Top 20 |
045 | Nguyễn Thị Hoài Ngọc | 2001 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Bắc Giang | |
278 | Nguyễn Thị Phương Nhung | 2002 | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Vĩnh Phúc | |
323 | Nguyễn Thị Thanh Tâm | 1998 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Thanh Hóa | Top 20 Người đẹp Truyền thông |
106 | Nguyễn Thu Hà | 2003 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Tuyên Quang | Top 20 |
378 | Phan Phương Oanh | 2003 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Hà Nội | Top 10 Người đẹp Biển |
066 | Phan Thị Sen | 2001 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Lâm Đồng | |
114 | Phạm Giáng My | 2004 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Ninh Bình | Top 10 |
101 | Phạm Thị Hồng Thắm | 2003 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Quảng Ngãi | Top 20 |
215 | Phạm Thị Nhung | 2000 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Thanh Hóa | |
119 | Phạm Thị Phương Trinh | 2003 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Quảng Nam | |
081 | Trần Gia Hân | 2004 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Nam Định | |
052 | Trần Lê Mai Chi | 2003 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Thanh Hóa | Top 10 Người đẹp Thời trang |
445 | Trần Nguyễn Phương Thy | 2002 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Thành phố Hồ Chí Minh | Top 20 |
216 | Trần Thị Bé Quyên | 2001 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Bến Tre | Top 10 Người đẹp Áo dài |
462 | Trần Thị Hồng Nhung | 2004 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Huế | |
426 | Trịnh Mỹ Anh | 2003 | 1,75 m (5 ft 9 in) | Nghệ An | |
146 | Trịnh Thùy Linh | 2002 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Thanh Hóa | Á hậu 1 Người đẹp có làn da đẹp nhất |
SBD | Họ và tên thí sinh | Năm sinh | Chiều cao | Quê quán |
---|---|---|---|---|
092 | Lăng Ngọc Nhi | 2002 | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) | Đồng Nai |
132 | Lê Thị Kim Hậu | 2003 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Cần Thơ |
305 | Lý Thị Thu Thảo | 2003 | 1,66 m (5 ft 5+1⁄2 in) | Tuyên Quang |
113 | Nguyễn Lê Hoàng Linh | 2004 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Nam Định |
382 | Nguyễn Ngọc Anh Thư | 2003 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Thành phố Hồ Chí Minh |
126 | Nguyễn Thị Hương Giang | 2002 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Hải Phòng |
135 | Nguyễn Thúy Quỳnh | 2001 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Hà Nội |
133 | Trần Nhật Lệ | 2001 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Quảng Ninh |
138 | Trần Thị Thu Trang | 2002 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Quảng Bình |
172 | Trần Thùy Chi | 2002 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Thành phố Hồ Chí Minh |
340 | Vũ Phương Thảo | 2000 | 1,68 m (5 ft 6 in) | Thái Bình |
Ban đầu có 58 thí sinh vượt qua vòng sơ khảo nhưng chỉ còn 56 thí sinh dự thi đêm chung khảo vì có thí sinh rút lui khỏi cuộc thi.
SBD | Họ và tên thí sinh | Năm sinh | Chiều cao | Quê quán |
---|---|---|---|---|
102 | Đặng Thị Mỹ Hạnh | 2004 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Ninh Bình |
140 | Huỳnh Thị Bảo Giang | 2003 | 1,73 m (5 ft 8 in) | Thành phố Hồ Chí Minh |
273 | Lê Thị Tuyết Lâm | 2001 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Hà Nội |
145 | Nguyễn Hồng Thanh | 2002 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Cần Thơ |
012 | Nguyễn Lê Vũ Hà | 2003 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Thanh Hóa |
208 | Nguyễn Phương Tường Vy | 2002 | 1,72 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Bình Định |
104 | Nguyễn Thị Minh Thư | 2004 | 1,71 m (5 ft 7+1⁄2 in) | Ninh Bình |
197 | Nguyễn Thị Phượng * | 2001 | 1,74 m (5 ft 8+1⁄2 in) | Thanh Hóa |
008 | Nguyễn Thúy Trà | 2002 | 1,65 m (5 ft 5 in) | Nghệ An |
271 | Phạm Thu Anh * | 2003 | 1,70 m (5 ft 7 in) | Thái Bình |
180 | Trần Thị Nhi | 2002 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Cà Mau |
174 | Vũ Hiền Phương | 2000 | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in) | Hải Dương |
(*): Thí sinh rút lui trước đêm thi Chung khảo vì lý do cá nhân
Cuộc thi | Tên | Danh hiệu | Thứ hạng | Giải thưởng đặc biệt |
---|---|---|---|---|
Miss Intercontinental 2023 |
Lê Nguyễn Ngọc Hằng | Á hậu 2 | 2nd Runner-up | Miss Intercontinental Asia and Oceania |
Huỳnh Thị Thanh Thủy | Hoa hậu | Miss International | Top 12 Miss Fitness Award |