Ifrita kowaldi

Ifrita kowaldi
Ifrita kowaldi
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Phân bộ (subordo)Passeri
Phân thứ bộ (infraordo)Corvida
Liên họ (superfamilia)Corvoidea
Họ (familia)Ifritidae
Schodde & Christidis, 2014[2]
Chi (genus)Ifrita
Rothschild, 1898
Loài (species)I. kowaldi
Danh pháp hai phần
Ifrita kowaldi
(De Vis, 1890)

Ifrita kowaldi là một loài chim nhỏ ăn sâu bọ, đặc hữu các rừng mưa miền núi New Guinea. Nó là loài duy nhất của chi Ifrita.

Theo truyền thống, nó từng được xếp trong các họ như Bowdleriidae, Timaliidae, Orthonychidae, Eupetidae, Cinclosomatidae, Monarchidae.[3] Các kết quả nghiên cứu gần đay cho thấy nó có quan hệ họ hàng gần với Monarchidae nên có thể xếp trong họ này hoặc tách riêng thành họ đơn loài có danh pháp Ifritidae do sự phân chia giữa chúng là khá dài (~`23 triệu năm trước).[4]

Loài chim này dài tới 16,5 cm và có bộ lông màu nâu ánh vàng với chỏm đầu màu xanh lam và đen. Chim trống có sọc trắng phía sau mắt, trong khi sọc của chim mái là màu vàng xỉn. Nó leo trèo trên thân và cành cây để bắt sâu bọ.

Loài chim kỳ dị này là một trong số ít các loài chim có độc, các loài còn lại thuộc về các chi Pitohui (hiện tại tách ra thành các chi Pitohui s.s., Ornorectes, Pseudorectes, Melanorectes) cũng từ New Guinea cũng như Colluricincla. Giống như Pitohui, nó tiết batrachotoxin vào da và lông của nó, gây ra chứng dị cam cho những ai tiếp xúc với con chim này. Độc tố thu được từ một bộ phận trong thức ăn của nó, đặc biệt là từ các loài bọ cánh cứng Choresine.[5]

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • del Hoyo J.; Elliot A. & Christie D. (chủ biên). (2007). Handbook of the Birds of the World. Volume 12: Picathartes to Tits and Chickadees. Lynx Edicions. ISBN 978-84-96553-42-2

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Ifrita kowaldi. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Schodde R. & Christidis L. (2014). Relicts from Tertiary Australasia: undescribed families and subfamilies of songbirds (Passeriformes) and their zoogeographic signal. Zootaxa 3786(5): 501–522. doi:10.11646/zootaxa.3786.5.1
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Schodde, R.; Christidis, L. (2014). “Relicts from Tertiary Australasia: undescribed families and subfamilies of songbirds (Passeriformes) and their zoogeographic signal”. Zootaxa. 3786 (5): 501–522. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2017.
  5. ^ Dumbacher, J.P.; và đồng nghiệp (2004). “Melyrid beetles (Choresine): A putative source for the batrachotoxin alkaloids found in poison-dart frogs and toxic passerine birds”. PNAS. 101 (45): 15857–15860. doi:10.1073/pnas.0407197101. PMC 528779. PMID 15520388.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn
Shadow Of Death: Premium Games
Shadow Of Death: Premium Games
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Cẩm nang để một mình - đừng cố để có một người bạn
Tôi đã từng là một người cực kì hướng ngoại. Đối với thế giới xung quanh, tôi cảm thấy đơn độc đến vô vàn