Into the New World (album)

Into the New World: The 1st Asia Tour
Album trực tiếp của Girls' Generation
Phát hành30 tháng 12 năm 2010
(xem lịch sử phát hành)
Thu âm19 tháng 12 năm 2009
Thể loạiPop, dance-pop
Hãng đĩaSM Entertainment
Thứ tự album của Girls' Generation
Hoot
(2010)
Into the New World: The 1st Asia Tour
(2010)
Girls' Generation
(2011)

Girls' Generation the 1st Asia Tour: Into the New Worldalbum trực tiếp đầu tiên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Girls' Generation, được thu âm trong chuyến lưu diễn Into the New World.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 17 tháng 12 năm 2010, Girls' Generation được công bố là sẽ phát hành album trực tiếp đầu tiên của mình.[1] Into the New World được thu âm từ ngày 19 tháng 12 năm 2009 tại Olympic Fencing Gymnasium trong chuyến lưu diễn châu Á đầu tiên của nhóm. Album bao gồm 38 bài hát nằm trong 2 CD, cũng như 2 bonus track; phiên bản phòng thu của "Singin' in the Rain" và "Beautiful Girls".

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềThời lượng
1."Nine Angels"4:38
2."Tell Me Your Wish (bản phối Rock Tronic)"4:37
3."Show! Show! Show!"3:34
4."Girls’ Generation"3:50
5."Beginning"3:03
6."It’s Fantastic"3:31
7."Etude"3:13
8."Ooh La-La!"3:54
9."Kissing You"3:19
10."One Year Later (Jessica & Onew)"4:01
11."Introduce Me to a Good Person (Yoona cùng với Eunhyuk & Shindong)"2:56
12."Sunny (Sunny)"3:10
13."Umbrella (Tiffany)"3:22
14."Hush Hush; Hush Hush (Taeyeon)"3:37
15."Chocolate Love"3:14
16."Honey"3:15
17."Dear Mom"4:05
18."Forever"4:40
STTNhan đềThời lượng
1."Day By Day"4:01
2."My Child"3:36
3."Barbie Girl (Jessica cùng với Key)"3:13
4."Santa Baby (Sooyoung)"3:50
5."Maurice Ravel' Miroirs 4th movement "Alborada del Gracioso" (Seohyun piano solo)"0:43
6."Sixteen Going On Seventeen (Seohyun)"1:53
7."Over The Rainbow"3:10
8."1, 2 Step (Yuri cùng với Amber)"2:40
9."Into The New World"4:25
10."Be Happy"3:31
11."Way To Go"3:04
12."Gee"3:20
13."Touch The Sky"5:11
14."NaengMyeon*"3:37
15."HaHaHa"3:16
16."Complete"3:56
17."Baby Baby"3:11
18."Oh!"3:07

Bonus track

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềThời lượng
1."Beautiful Girls (cùng với Yoo Young-jin)"3:58
2."Singin' in the Rain (phiên bản phòng thu)"2:46

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Thứ hạng
cao nhất
South Korea Gaon Chart[2] 1
South Korea Gaon Chart monthly [2] 2

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Doanh số
Gaon physical sales[3] 100,000+

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày phát hành Hãng đĩa Định dạng
Hàn Quốc
30 tháng 12 năm 2010
SM Entertainment
CD
Hồng Kông
31 tháng 1 năm 2011
Universal Music Hong Kong
Đài Loan
3 tháng 4 năm 2011
Universal Music Taiwan
Philippines
9 tháng 4 năm 2011 (phát hành đặc biệt)
MCA Music
16 tháng 4 năm 2011 (phát hành chính thức)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “SNSD first Live Album”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ a b http://www.gaonchart.co.kr/main/section/search/list.gaon?Search_str=%EC%86%8C%EB%85%80%EC%8B%9C%EB%8C%80&x=43&y=19 (tiếng Hàn)
  3. ^ (tiếng Hàn) “Gaon album chart”. Gaon. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Những điều cần biết về nguyên tố thảo - Genshin Impact
Trước hết, hệ Thảo sẽ không tương tác trực tiếp với Băng, Nham và Phong. Nhưng chỉ cần 3 nguyên tố là Thủy, Hỏa, Lôi
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
[Eula] Giải nghĩa cung mệnh - Aphros Delos
Nhưng những con sóng lại đại diện cho lý tưởng mà bản thân Eula yêu quý và chiến đấu.
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Tìm hiểu về Puskas Arena - Sân vận động lớn nhất ở thủ đô Budapest của Hungary
Đây là một sân vận động tương đối mới, được bắt đầu xây dựng vào năm 2016 và hoàn thành vào cuối năm 2019