Jeon Mi-seon

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jeon.
Jeon Mi-seon
Jeon Mi-seon vào năm 2019
Sinh(1970-12-07)7 tháng 12, 1970
Seoul, Hàn Quốc
Mất29 tháng 6, 2019(2019-06-29) (48 tuổi)
Jeonju, Hàn Quốc
Nguyên nhân mấtTự tử
Học vịHọc viện Nghệ thuật Seoul
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1986–2019
Người đại diệnLejel E&M
Phối ngẫuPark Sang-hoon
Con cái1
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữJeon Mi-seon
McCune–ReischauerChŏn Misŏn
Hán-ViệtToàn Mĩ Thiện

Jeon Mi-seon (7 tháng 12 năm 1970 – 29 tháng 6 năm 2019) là một nữ diễn viên người Hàn Quốc.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Jeon Mi-seon sinh ngày 7 tháng 2 năm 1970 tại Seoul, Hàn Quốc – 29 tháng 6 năm 2019 tại Jeonju, Hàn Quốc.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Jeon Mi-seon được biết đến nhiều nhất với tư cách là diễn viên phụ trong các bộ phim và phim truyền hình như Hồi ức kẻ sát nhân (2003), Mặt trăng ôm mặt trời (2012), và Trò chơi trốn tìm (2013), Jeon Mi-seon cũng đóng vai chính trong Tình yêu là một điều điên rồ (2005).[1][2][3][4]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, Jeon Mi-seon kết hôn với đạo diễn Park Sang-hoon và họ đã có một con trai tên là Park Se-young.

Qua đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào khoảng 11 giờ 45 phút ngày 29 tháng 6 năm 2019, Jeon Mi-seon được quản lý của cô phát hiện ngã gục trong phòng tắm của một khách sạn ở Jeonju. Jeon Mi-seon đã có kế hoạch đi nghỉ dưỡng kết hợp diễn kịch kéo dài hai ngày tại Jeonju trước đó. Sau khi Jeon Mi-seon được gửi đến bệnh viện, cô đã ngừng thở và nhịp tim ngừng đập. Cảnh sát đánh giá sơ bộ về vụ tự tử và kết luận rằng thời gian tự sát là khoảng hai giờ sáng. Cảnh sát tiết lộ rằng một người thân họ hàng gần gũi của Jeon Mi-seon mới qua đời và mẹ cô bị ốm trên giường. Kết quả là gần đây cô đã có xu hướng bị trầm cảm.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai
1990 Well, Let's Look at the Sky Sometimes Eun-kyung
1991 Theresa's Lover Jin-hee
1993 No Emergency Exit Eun-ji
1994 Sado Sade Impotence Young-mi
The Young Man Jin-yi
1998 Giáng sinh tháng Tám Ji-won
2001 Bungee Jumping of Their Own Vợ của Seo In-woo
2003 Hồi ức kẻ sát nhân Kwak Seol-young
2004 A Wacky Switch Vợ cũ của Lee Dong-hwa
2005 Tình yêu là một điều điên rồ Eo-jin
2006 Mission Sex Control Soon-yi
2008 Chuyện Tình Anh Khờ Mẹ của Seung-ryong
2009 Điệp viên cảnh sát Vợ của Park Jong-ki
On Next Sunday Mẹ của Choi So-ra
Người mẹ Mi-seon
The Executioner Yoon-sun
2010 Wedding Dress Ji-hye
2011 Funny Neighbors[5] Jo Mi-ra
A Piano on the Sea
2013 Trò chơi trốn tìm Min-ji
2016 The Last Ride Mẹ của Go-hwan
2017 My Last Love Hwa-yeon
2019 The King's Letters Hoàng hậu Sohun

Phim truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai Kênh truyền hình
1986 MBC Best Theater "What Is Santa Claus?" MBC
1988 Land Lee Bong-soon KBS1
Encounter MBC
1989 Country Diaries (until 2002) Sook-yi MBC
1990 Years of Ambition KBS2
1991 West Wind KBS2
Eyes of Dawn Oh Soon-ae MBC
1992 To Give Over Campfire Kang Soo-hee SBS
1994 Eldest Sister MBC
1996 Until We Can Love Lee Yoo-mi KBS2
Drama Game "Stronger Than Death" Mo-ran KBS2
MBC Best Theater "Sallie and Suzie" Suzie MBC
1998 MBC Best Theater "설사약 권하는 사회" Người phụ nữ chưa chồng MBC
Hometown Legends "Gokseong Tomb" KBS2
1999 MBC Best Theater "Destiny" Bà Kang MBC
2000 Emperor Wang Gun Vương hậu Sinmyeongsunseong KBS1
2002 Miss Mermaid Jin Sun-mi MBC
Rustic Period Park Gye-sook SBS
2003 Screen Park Joo-young SBS
Briar Flower Kim Soo-ok KBS1
2006 Hwang Jini Jin Hyun-geum KBS2
My Love Đồng nghiệp của Jang Mi-ran SBS
2008 East of Eden Lee Jung-ja MBC
2009 The Accidental Couple Cha Yun-kyung KBS2
2010 King of Baking, Kim Takgu Kim Mi-sun KBS2
2011 Royal Family Im Yoon-seo MBC
Ojakgyo Family Kim Mi-sook KBS2
Girl K[6] Cha In-sook Channel CGV
Poseidon Park Min-jung KBS2
2012 Moon Embracing the Sun Jang Nok-young MBC
The Thousandth Man Gu Mi-seon MBC
Five Fingers[7] Song Nam-joo SBS
2013 Pure Love Kim Sun-mi KBS2
Passionate Love Yang Eun-sook SBS
2014 The Full Sun Baek Nan-joo KBS2
2015 More Than a Maid Lady Yoon JTBC
Who Are You: School 2015 Song Mi-kyung KBS2
The Return of Hwang Geum-bok Hwang Eun-sil SBS
Reply 1988 Adult Sung Bo-ra tvN
Six Flying Dragons Mẹ của Boon-yi SBS
2016 The Unusual Family Shim Sun-ae KBS1
Mirror of the Witch Bà Son, mẹ kế của Heo-Jun JTBC
Love in the Moonlight Phu nhân Park KBS2
2017 Chicago Typewriter Bà Sophia, mẹ của Jeon-seol tvN
The Guardians Park Yoon-hee MBC
Andante Mẹ của Shi-kyung KBS1
Witch at Court Go Jae-suk KBS2
2017 Love Returns Gil Eun-jung
2018 Tempted Seol Young-won
2019 He Is Psychometric[8] Kang Eun-joo tvN

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Nghệ sĩ
2006 Let's Not Meet Again Jang Hye-jin
2014 특집 - 불후의 명곡2 Jeon Mi Seon & Son Jun Ho

Phim chiếu rạp

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Phim Vai
2009-2014 Our Mother, 3 Days and 2 Nights Con gái (Mi-young)
2009 No Suicides Allowed in Spring

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Vai trò Ghi chú
2012 Running Man Khách mời tập 113
2013 tập 158

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Hạng mục Được đề cử Kết quả
1994 17th Golden Cinematography Awards Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất Sado Sade Impotence Đoạt giải
2003 24th Blue Dragon Film Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hồi ức kẻ sát nhân Đề cử
2006 KBS Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Hoàng Chân Y Đoạt giải
2009 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Chồng hờ vợ tạm Đề cử
2010 Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Vua bánh mì Đề cử
2012 5th Korea Drama Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Mặt trăng ôm mặt trời Đề cử
1st K-Drama Star Awards Nữ diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
MBC Drama Awards Nữ diễn viên vàng xuất sắc Đề cử
SBS Drama Awards Nữ diễn viên xuất sắc trong một bộ phim truyền hình nối tiếp Five Fingers Đề cử
2013 34th Blue Dragon Film Awards Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Trò chơi trốn tìm Đề cử
21st Korean Culture and Entertainment Awards Nữ diễn viên trong phim xuất sắc Đoạt giải
2014 34th Golden Cinema Festival Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải
2015 SBS Drama Awards Nữ diễn viên đặc biệt (phim truyền hình) Sự trở lại của Hwang Geum-bok Đoạt giải

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jeon, Jeong-yoon (ngày 1 tháng 12 năm 2005). <연애> 의 전미선, "사랑도, 주연도 늦깎이...딱 내얘기". Cine21 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ 전미선 "마흔에 가까우니 용기 더 생겨". Yonhap (bằng tiếng Hàn). ngày 12 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ Lee, Sun-min (ngày 18 tháng 7 năm 2013). “Drama actors promote new film Hide and Seek. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Kim, Dong-joo (ngày 18 tháng 7 năm 2013). “Son Hyun Joo & Jeon Mi Sun at press conference of Hide And Seek. StarN News. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “Actresses pose at a press preview of their new film Funny Neighbors: From left, Yoon Se-ah, Jeon Mi-sun and Yoon Seung-ah”. The Chosun Ilbo. ngày 9 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ Choi, Eun-hwa (ngày 28 tháng 8 năm 2011). Girl K Takes Over TV Screens”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ Five Fingers cast members attend press conference”. 10Asia. ngày 16 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ 박철민→이승준 '사이코메트리 그녀석' 믿보배 라인업 확정. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 11 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan