Jesús Vallejo

Jesús Vallejo
Vallejo năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Jesús Vallejo Lázaro[1]
Ngày sinh 5 tháng 1, 1997 (27 tuổi)[2]
Nơi sinh Zaragoza, Tây Ban Nha[2]
Chiều cao 1,84 m (6 ft 12 in)[2]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Real Madrid
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2007–2008 CD Oliver
2008–2014 Zaragoza
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2015 Zaragoza 31 (1)
2015– Real Madrid 18 (1)
2015–2016Zaragoza (mượn) 20 (0)
2016–2017Eintracht Frankfurt (mượn) 25 (1)
2019–2020Wolverhampton Wanderers (mượn) 2 (0)
2020–2021Granada (mượn) 32 (0)
2023–2024Granada (mượn) 3 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013 U-16 Tây Ban Nha 1 (0)
2013–2014 U-17 Tây Ban Nha 6 (0)
2014–2015 U-19 Tây Ban Nha 11 (2)
2015–2019 U-21 Tây Ban Nha 22 (0)
2021 Olympic Tây Ban Nha 5 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Tây Ban Nha
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Tokyo 2020 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18:26, 12 tháng 5 năm 2019 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 8 năm 2021

Jesús Vallejo Lázaro (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Real Madrid.

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Zaragoza

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Zaragoza, Vallejo tham gia vào đội trẻ Real Zaragoza năm 2007 khi anh lên 10 tuổi. Ngày 26 tháng 7 năm 2013, sau khi gây ấn tượng tại đội trẻ, anh đã ký hợp đồng mới với câu lạc bộ.

Vào ngày 23 tháng 8 năm 2014, ngay cả trước khi xuất hiện cho đội hình B, Vallejo đã có trận ra mắt chuyên nghiệp, bắt đầu từ trận hòa 0-0 trước Recreativo de Huelva để giúp Zaragoza giành chức vô địch giải hạng 2 Tây Ban Nha. Vào ngày 26 tháng 12, anh gia hạn hợp đồng cho đến năm 2019.

Vallejo ghi bàn thắng chuyên nghiệp đầu tiên của mình vào ngày 5 tháng 4, bàn thắng cuối cùng trong trận hoà 1-1 trước CD Tenerife. Tại trận đấu đó anh đã được mang băng đội trưởng đội trưởng.

Real Madrid

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 7 năm 2015, Vallejo đã ký một hợp đồng có thời hạn 6 năm với Real Madrid với mức phí chuyển nhượng 6 triệu euro và ngay lập tức được cho mượn tại Zaragoza trong vòng một năm.

Vallejo chuyển ra nước ngoài để lần đầu tiên trong sự nghiệp của mình vào ngày 12 Tháng 7 năm 2016, sau khi đồng ý một bản hợp đồng cho mượn thời hạn một năm với câu lạc bộ thi đấu ở Bundesliga, Eintracht Frankfurt.

Sau khi hết hạn hợp đồng cho mượn, anh được huấn luyện viên của Real Madrid, Zinédine Zidane gọi về như câu lạc bộ để thay thế trung vệ Pepe ra đi khi hết hạn hợp đồng.

Wolverhampton Wanderers (mượn)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 7 năm 2019, Vallejo chuyển sang Anh thi đấu cho câu lạc bộ Wolverhampton Wanderers tại giải Premier League theo dạng cho mượn trong một mùa giải.[3][4]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 7 tháng 3 năm 2013, Vallejo xuất hiện cùng với đội U-16 Tây Ban Nha trong một trận giao hữu với Hungary. Anh cũng được lọt vào danh sách đội U-17 tham dự giải vô địch U-17 châu Âu. Tại đây anh đã ra sân trong một trận đấu với Na Uy.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 3 tháng 1 năm 2024[5]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Zaragoza 2014–15 Segunda División 29 1 3[a] 0 32 1
Real Madrid 2017–18 La Liga 7 0 4 0 1[b] 0 0 0 12 0
2018–19 5 1 1 0 1[b] 0 0 0 7 1
2021–22 5 0 1 0 2[b] 0 0 0 8 0
2022–23 1 0 1 0 1[b] 0 1[c] 0 4 0
2024–25 0 0 0 0 0[b] 0 0 0 0 0
Tổng cộng 18 1 7 0 5 0 1 0 31 1
Zaragoza (mượn) 2015–16 Segunda División 20 0 20 0
Eintracht Frankfurt (mượn) 2016–17 Bundesliga 25 1 2 0 27 1
Wolverhampton Wanderers (mượn) 2019–20 Premier League 2 0 0 0 2 0 3[d] 0 7 0
Granada (mượn) 2019–20 La Liga 11 0 3 0 0 0 14 0
2020–21 21 0 4 0 12[d] 0 37 0
2023–24 3 0 0 0 3 0
Tổng cộng 35 0 7 0 12 0 54 0
Tổng cộng sự nghiệp 130 3 16 0 2 0 20 0 4 0 172 3
  1. ^ Số lần ra sân tại Segunda División play-offs
  2. ^ a b c d e Số lần ra sân tại UEFA Champions League
  3. ^ Số lần ra sân tại FIFA Club World Cup
  4. ^ a b Số lần ra sân tại UEFA Europa League

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Real Madrid

U-19 Tây Ban Nha

U-21 Tây Ban Nha

Olympic Tây Ban Nha

Cá nhân

  • Đội hình tiêu biểu của giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu: 2019

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Acta del Partido celebrado el 07 de noviembre de 2015, en Palma de Mallorca” [Minutes of the Match held on ngày 7 tháng 11 năm 2015, in Palma de Mallorca] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Royal Spanish Football Federation. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ a b c “Jesús Vallejo”. Eurosport. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “Vallejo joins from Real Madrid”. Wolves.co.uk. ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  4. ^ “Official Announcement: Vallejo”. realmadrid.com. ngày 27 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2019.
  5. ^ “Jesús Vallejo”. Soccerway. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Spain see off Russia for seventh Under-19 crown”. UEFA. ngày 19 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Spain crowned Under-21 European champions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Nhân vật Sae Chabashira - Classroom of the Elite
Sae Chabashira (茶ちゃ柱ばしら 佐さ枝え, Chabashira Sae) là giáo viên môn lịch sử Nhật Bản và cũng chính là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-D.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác