Khovd (thành phố)

Khovd (Ховд)
Thành phố
Thành phố Khovd
Quốc gia Mông Cổ
Aimag Khovd
Vùng Sum
Địa khu Jargalant
Sông Buyant Gol
Cao độ 1.395 m (4.577 ft)
Tọa độ Lỗi Lua trong package.lua tại dòng 80: module 'Mô đun:ISO 3166/data/MN' not found. 48°00′15″B 91°38′26″Đ / 48,00417°B 91,64056°Đ / 48.00417; 91.64056
Diện tích 80 km2 (31 dặm vuông Anh)
Dân số 28.601 (2007)
Mật độ 357/km2 (925/sq mi)
Thành lập 1731
Múi giờ UTC+7
Mã khu vực +976 (0)143
Vị trí Khovd tại Mông Cổ

Khovd hay Hovd (tiếng Mông Cổ: Ховд), trước đây từng viết là Kobdo hay Khobdo, là tỉnh lị của tỉnh Khovd tại Mông Cổ.

Theo điều tra năm 2000, dân số thành phố là 26.023 người và sau đó tăng lên 30.479 (2003), 28.601 (2007[1]).

Năm 2005, dân sô của toàn sum là 32.351 người thuộc 6.675 hộ gia đình, thuộc hơn mười nhóm dân tộc khác nhau như Ööld, Khalkh, Zakhchin, Torguud, Uriankhai, Myangad, Dörvöd, Bayad, Kazakh, Chantuu (Uzbek) và Üzemchin.[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố được Galdan Boshogtu Khan (Cát Nhĩ Đan) của Dzungaria thành lập từ thế kỷ 17 bên bờ con sông Khovd nay nằm tại sum Erdenebüren. Nghề trồng rau và hoa quả đã phát triển tại khu vực xung quanh thành phố Khovd bằng cách sử dụng kinh nghiệm cày cấy của những tù binh đến từ Tân Cương và các nước Trung Á ngày nay. Thành phố được nhà Thanh "di chuyển" đến bờ sông Buyant sau khi thành phố cũ bị Hãn quốc Dzungar phá hủy.

Ngày 7 tháng 8 năm 1912, quân đội Mông Cổ dưới sự chỉ huy của Manlai Baatur Damdinsuren, Khatanbaatar MagsarjavJa Lama Dambiijantsan cũng với sự giúp đỡ của nhân dân đã tiến hành giải phóng thành phố Khovd, tiêu diệt toàn bộ quân đồn trú Mãn-Hán và thủ tiêu chính quyền của trú tráp đại thần nhà Thanh

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố nằm nằm tại chân của dãy núi Altay Mông Cổ, bên sông Buyant. Hồ Khar-Us nằm cách 25 km về phía đông của thành phố, và là nơi có một khu bảo tồn hoàn toàn của chính phủ Mông Cổ mang tên Khu bảo vệ thiên nhiên Mankhan.

Khovd được nhiều nơi trong cả nước biết đến với các nông sản như dưa hấucà chua được thu hoạch vào cuối mỗi mùa hè, cũng như các sản phẩm thịt chất lượng cao.

Sau đợt cải cách về địa giới hành chính năm 1992, Khovd thuộc về sum Jargalant. Diện tích thành phố là 80 km².

Khovd có khí hậu sa mạc lạnh (theo phân loại khí hậu Köppen BWk) với một mùa đông dài, khô và băng giá còn mùa hè ngắn và ấm. Lượng mưa rất thấp và tập trung trong mùa hè.

Dữ liệu khí hậu của Khovd
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 8.7
(47.7)
13.6
(56.5)
21.7
(71.1)
30.7
(87.3)
32.0
(89.6)
34.2
(93.6)
33.4
(92.1)
35.6
(96.1)
30.0
(86.0)
24.7
(76.5)
14.4
(57.9)
13.3
(55.9)
35.6
(96.1)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −16.3
(2.7)
−12
(10)
0.3
(32.5)
11.1
(52.0)
19.1
(66.4)
23.8
(74.8)
24.7
(76.5)
23.4
(74.1)
17.7
(63.9)
9.0
(48.2)
−2.3
(27.9)
−12.9
(8.8)
7.1
(44.8)
Trung bình ngày °C (°F) −24.3
(−11.7)
−20.2
(−4.4)
−7.4
(18.7)
3.9
(39.0)
11.9
(53.4)
17.1
(62.8)
18.6
(65.5)
16.7
(62.1)
10.6
(51.1)
1.5
(34.7)
−9.7
(14.5)
−20
(−4)
−0.1
(31.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −29.9
(−21.8)
−27.1
(−16.8)
−14.7
(5.5)
−3.5
(25.7)
4.6
(40.3)
10.3
(50.5)
12.3
(54.1)
10.0
(50.0)
3.9
(39.0)
−4.7
(23.5)
−15.7
(3.7)
−25.6
(−14.1)
−6.7
(19.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) −46.6
(−51.9)
−44.6
(−48.3)
−31.7
(−25.1)
−19.4
(−2.9)
−8.6
(16.5)
−6.4
(20.5)
1.5
(34.7)
−0.9
(30.4)
−13.9
(7.0)
−25.3
(−13.5)
−35.2
(−31.4)
−40.4
(−40.7)
−46.6
(−51.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 1.4
(0.06)
0.9
(0.04)
2.3
(0.09)
5.9
(0.23)
9.5
(0.37)
26.5
(1.04)
35.0
(1.38)
22.7
(0.89)
10.6
(0.42)
4.6
(0.18)
1.8
(0.07)
1.6
(0.06)
122.8
(4.83)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 0.3 0.2 0.6 1.4 2.4 3.9 6.2 4.0 1.9 0.8 0.4 0.5 22.6
Số giờ nắng trung bình tháng 171.6 196.3 255.2 266.8 300.4 300.1 302.1 298.0 269.7 230.9 180.3 151.0 2.922,4
Nguồn: NOAA[3]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Khovd Aimag Statistical Office 2007 Annual Report
  2. ^ Feasibility Assessment of Sustainable Use of Land and Water in the Buyant River Delta, Khovd Aimag.National University of Mongolia.[1] Lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2007 tại Wayback Machine
  3. ^ "Khovd Climate Normals 1961–1990" (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Kỹ năng của Toshinori Yagi - One For All - Boku no Hero Academia
Là anh hùng nổi tiếng nhất thế giới - All Might, Toshinori là người kế nhiệm thứ 8 và có thể sử dụng rất thành thạo One For All
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Hướng dẫn nguyên liệu ghép công xưởng Hilichurl
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành