Baruun-Urt Баруун−Урт | |
---|---|
![]() Tượng Sükhbaatar trên quảng trường thành phố | |
Vị trí tại Mông Cổ | |
Tọa độ: 46°40′53″B 113°16′49″Đ / 46,68139°B 113,28028°Đ | |
Quốc gia | ![]() |
Tỉnh | Sükhbaatar |
Dân số (2009) | |
• Tổng cộng | 15,549 |
Múi giờ | UTC+8 |
Baruun-Urt (tiếng Mông Cổ: Баруун−Урт, tây-dài) là một đô thị tại miền đông Mông Cổ và là thủ phủ của tỉnh Sükhbaatar. Đô thị cùng vùng phụ cận thuộc một sum của tỉnh tỉnh Sükhbaatar. Sum Baruun-Urt có diện tích 59 km², dân số là 15.549 người, mật độ cư dân đạt 265/km² (2008). Baruun-Urt bị sum Sükhbaatar bao quanh.
Mỏ thiếc Tömörtiin Ovoo nằm cách đô thị 13 km về phía bắc.
1959 | 1969 | 1979 | 1989 | 1994 | 2000 | 2006 | 2008 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
6.000 | 8.000 | 11.600 | 16.100 | 17.289 | 15.133 | 12.000 | 12.944 |
Sân bay Baruun-Urt (UUN/ZMBU) có một đường băng chưa được trải và hiện không còn các chuyến bay đến thủ đô Ulan Bator.
Baruun-Urt có khí hậu bán khô hạn (phân loại khí hậu Köppen BSk) với mùa đông dài, rất khô và băng giá còn mùa hè ngắn và rất ấm.
Dữ liệu khí hậu của Baruun-Urt | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 0.2 (32.4) |
4.8 (40.6) |
17.3 (63.1) |
27.5 (81.5) |
34.6 (94.3) |
37.4 (99.3) |
39.0 (102.2) |
37.4 (99.3) |
30.5 (86.9) |
26.5 (79.7) |
12.9 (55.2) |
1.0 (33.8) |
39.0 (102.2) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −16.3 (2.7) |
−12.0 (10.4) |
−1.2 (29.8) |
10.7 (51.3) |
19.2 (66.6) |
24.5 (76.1) |
26.2 (79.2) |
24.4 (75.9) |
17.9 (64.2) |
9.2 (48.6) |
−4.1 (24.6) |
−13.4 (7.9) |
7.1 (44.8) |
Trung bình ngày °C (°F) | −21.5 (−6.7) |
−18.1 (−0.6) |
−8.2 (17.2) |
3.0 (37.4) |
11.4 (52.5) |
17.6 (63.7) |
20.0 (68.0) |
18.0 (64.4) |
10.8 (51.4) |
1.7 (35.1) |
−10.3 (13.5) |
−18.8 (−1.8) |
0.5 (32.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −26.2 (−15.2) |
−23.2 (−9.8) |
−14.5 (5.9) |
−4.0 (24.8) |
3.9 (39.0) |
11.2 (52.2) |
14.0 (57.2) |
12.0 (53.6) |
4.5 (40.1) |
−4.2 (24.4) |
−15.5 (4.1) |
−23.2 (−9.8) |
−5.4 (22.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −38.3 (−36.9) |
−40.1 (−40.2) |
−32.2 (−26.0) |
−19.7 (−3.5) |
−8.8 (16.2) |
−1.8 (28.8) |
4.0 (39.2) |
0.2 (32.4) |
−7.2 (19.0) |
−23 (−9) |
−31.5 (−24.7) |
−38.2 (−36.8) |
−40.1 (−40.2) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 1.8 (0.07) |
1.5 (0.06) |
2.6 (0.10) |
6.7 (0.26) |
13.1 (0.52) |
35.3 (1.39) |
61.2 (2.41) |
50.6 (1.99) |
21.2 (0.83) |
5.9 (0.23) |
2.7 (0.11) |
1.8 (0.07) |
204.4 (8.05) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.7 | 0.5 | 0.6 | 1.5 | 2.3 | 6.8 | 8.1 | 7.5 | 3.5 | 1.5 | 0.7 | 0.6 | 34.3 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 203.3 | 216.4 | 263.5 | 274.6 | 304.5 | 303.0 | 298.9 | 290.4 | 280.0 | 245.2 | 208.2 | 183.2 | 3.071,2 |
Nguồn: NOAA[7] |