Mandalgovi

Mandalgovi
Мандалговь
ᠮᠠᠨᠳᠠᠯᠭᠣᠪᠢ
Mandalgovi trên bản đồ Thế giới
Mandalgovi
Trực thuộc Sửa dữ liệu tại Wikidata
Diện tích
 • Tổng cộng11 km2 (4 mi2)
Độ cao1,395 m (4,577 ft)
Dân số
 • Tổng cộng12,339
 • Mật độ1,100/km2 (3,000/mi2)

Mandalgovi (tiếng Mông Cổ: Мандалговь; hay còn được chuyển tự thành Mandalgov'Mandalgobi) là thủ phủ của tỉnh Dundgovi tại Mông Cổ. Đô thị này nằm cách thủ đô Ulan Bator khoảng 300 km về phía nam và nằm trên ranh giới với sa mạc Gobi. Đô thị có 10.506 cư dân vào năm 2005, 10.299 cư dân vào năm 2007.

Đô thị nằm trên độ cao 1396 mét so với mực nước biển, dãy núi Baga Gazryn Chuluu có các hình khắc trên đá trong các hang động nằm cách đô thị 80 km về phía tây bắc.

Hiện thành phố có một Tu viện Phật giáo với khoảng 30 nhà sư. Năm 1937, tu viện cũ này đã bị phá hủy cùng với 53 tu viện khác trong toàn tình. Đến năm 1991 tu viện đã được phục dựng trở lại.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Mandalgovi có khí hậu bán khô hạn (Phân loại khí hậu Köppen BSk) giáp với khí hậu sa mạc lạnh (Köppen BWk) với mùa hè ấm và mùa đông lạnh. Phần lớn lượng mưa rơi vào mùa hè. Mùa đông rất khô.

Dữ liệu khí hậu của Mandalgovi
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 3.3
(37.9)
14.7
(58.5)
18.0
(64.4)
26.7
(80.1)
32.6
(90.7)
35.6
(96.1)
35.8
(96.4)
36.5
(97.7)
29.7
(85.5)
27.0
(80.6)
15.4
(59.7)
7.5
(45.5)
36.5
(97.7)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −11.3
(11.7)
−7.4
(18.7)
0.8
(33.4)
10.9
(51.6)
19.4
(66.9)
24.1
(75.4)
25.5
(77.9)
23.8
(74.8)
17.9
(64.2)
9.5
(49.1)
−2.0
(28.4)
−9.0
(15.8)
8.5
(47.3)
Trung bình ngày °C (°F) −17.5
(0.5)
−14.7
(5.5)
−6.6
(20.1)
2.6
(36.7)
11.2
(52.2)
16.7
(62.1)
18.7
(65.7)
17.0
(62.6)
10.2
(50.4)
1.7
(35.1)
−8.7
(16.3)
−15.8
(3.6)
1.2
(34.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −23.3
(−9.9)
−20.7
(−5.3)
−13.0
(8.6)
−4.2
(24.4)
3.9
(39.0)
10.0
(50.0)
13.2
(55.8)
11.3
(52.3)
4.7
(40.5)
−4.1
(24.6)
−14.9
(5.2)
−21.4
(−6.5)
−4.9
(23.2)
Thấp kỉ lục °C (°F) −38.3
(−36.9)
−34.5
(−30.1)
−30.9
(−23.6)
−25.4
(−13.7)
−10.0
(14.0)
−4.6
(23.7)
1.5
(34.7)
−2.6
(27.3)
−8.6
(16.5)
−24.0
(−11.2)
−31.3
(−24.3)
−35.6
(−32.1)
−38.3
(−36.9)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 4.0
(0.16)
1.4
(0.06)
1.8
(0.07)
3.3
(0.13)
10.5
(0.41)
24.6
(0.97)
39.8
(1.57)
43.0
(1.69)
15.8
(0.62)
4.8
(0.19)
2.1
(0.08)
1.1
(0.04)
152.2
(5.99)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 0.1 0.5 0.5 0.9 1.6 3.5 6.7 6.0 2.1 0.8 0.6 0.4 23.7
Nguồn: NOAA (1961-1990) [1]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố được kết nối với Ulaanbaatar bởi một con đường trải nhựa dài 300 km hoàn thành vào tháng 10 năm 2013[2].

Sân bay Mandalgovi có một đường băng cỏ, phục vụ những chuyến bay đến và đi từ Mandalgovi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mandalgovi Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ http://www.infomongolia.com/ct/ci/7005

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Tại vì sao lyrics nhạc MCK suy nhưng vẫn hay đến như vậy?
Nger vốn gắn liền với những bản tình ca, nổi nhất với lũ GenZ đời đầu chúng tôi khi đó là “Tình đắng như ly cafe” ft cùng Nân
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Review Ayato - Genshin Impact
Review Ayato - Genshin Impact
Về lối chơi, khả năng cấp thủy của Ayato theo mình đánh giá là khá yếu so với những nhân vật cấp thủy hiện tại về độ dày và liên tục của nguyên tố