Dalanzadgad

Đường phố Dalanzadgad

Dalanzadgad (Mông Cổ: Даланзадгад) là thủ phủ của tỉnh Ömnögovi tại Mông Cổ. Thành phố nằm cách thủ đô Ulaanbaatar540 kilômét (340 mi) về phía nam. Độ cao của khu vực trung tâm thành phố là 1.470 mét (4,823 feet). Năm 2006, dân số thành phố là 14.000 người.[1]

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay Dalanzadgad (ZMDZ/DLZ) có các chuyến bay định kỳ đến và đi từ thủ đô Ulaanbaatar. Các chuyến bay có lịch bay khác nhau vào mùa đông và mùa hè do hãng MIAT và các côn ty nhỏ hơn khai thác. Dalanzadgad nằm trên tuyến lộ trình khám phá sa mạc Gobi, có thể thuê bao máy bay bay từ thủ đô Ulan Bator, nhưng không thể thuê máy bay quay lại, bởi hầu hết du khách đều tiếp tục khám phá bằng các phương tiện đường bộ.

Năm 2007, Cơ quan Hàng không Nội địa Mông Cổ đã cho xây dựng một sân bay mới với một đường băng được trải sỏi. Đường bay này có độ dài đứng thứ hai trong các sân bay Mông Cổ sau sân bay quốc tế Thành Cát Tư Hãn tại thủ đô. Trước đó, sân bay chỉ có một đường băng trơn.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Dalanzadgad có khí hậu sa mạc lạnh (theo Köppen BWk) với một mùa đông băng giá và một mùa hè nóng.

Dữ liệu khí hậu của Dalanzadgad
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 11.1
(52.0)
14.2
(57.6)
20.6
(69.1)
28.7
(83.7)
31.7
(89.1)
35.0
(95.0)
36.5
(97.7)
38.6
(101.5)
31.1
(88.0)
27.9
(82.2)
20.1
(68.2)
12.6
(54.7)
38.6
(101.5)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −7.6
(18.3)
−3.7
(25.3)
4.4
(39.9)
13.5
(56.3)
21.4
(70.5)
26.2
(79.2)
27.5
(81.5)
25.9
(78.6)
20.1
(68.2)
12.3
(54.1)
2.0
(35.6)
−5.5
(22.1)
11.4
(52.5)
Trung bình ngày °C (°F) −14.7
(5.5)
−11.2
(11.8)
−3.0
(26.6)
6.1
(43.0)
14.2
(57.6)
19.2
(66.6)
21.0
(69.8)
19.3
(66.7)
13.1
(55.6)
4.8
(40.6)
−5.1
(22.8)
−12.6
(9.3)
4.3
(39.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −21.1
(−6.0)
−17.3
(0.9)
−9.3
(15.3)
−0.8
(30.6)
7.0
(44.6)
12.4
(54.3)
14.8
(58.6)
13.3
(55.9)
6.9
(44.4)
−1.6
(29.1)
−11.2
(11.8)
−18.3
(−0.9)
−2.1
(28.2)
Thấp kỉ lục °C (°F) −33.1
(−27.6)
−34.2
(−29.6)
−24.3
(−11.7)
−7.1
(19.2)
−6.8
(19.8)
1.1
(34.0)
2.7
(36.9)
2.9
(37.2)
−9.7
(14.5)
−17.1
(1.2)
−26.4
(−15.5)
−24.1
(−11.4)
−34.2
(−29.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 1.4
(0.06)
1.1
(0.04)
3.3
(0.13)
5.3
(0.21)
11.8
(0.46)
18.1
(0.71)
32.8
(1.29)
32.1
(1.26)
13.1
(0.52)
4.4
(0.17)
2.0
(0.08)
1.0
(0.04)
126.4
(4.98)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 0.3 0.2 1.0 1.3 2.1 2.8 5.4 5.1 2.7 0.9 0.8 0.3 22.9
Nguồn: NOAA[2]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ministry of Health of Mongolia. National Center for Health Development. Health Indicators 2006 [1] Lưu trữ 2007-10-25 tại Wayback Machine
  2. ^ “Dalanzadgad Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
[Review] Wonder Woman 1984: Nữ quyền, Sắc tộc và Con người
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
Limerence - Có lẽ đó không chỉ là crush
I want you forever, now, yesterday, and always. Above all, I want you to want me