Tsetserleg (thành phố)

Tsetserleg
Цэцэрлэг
ᠴᠡᠴᠡᠷᠯᠢᠭ
—  Sum của Mông Cổ  —
Erdenebulgan District
Эрдэнэбулган сум
ᠡᠷᠳᠡᠨᠢᠪᠤᠯᠠᠭᠠᠨᠰᠤᠮᠤ
Tsetserleg trên bản đồ Mông Cổ
Tsetserleg
Tsetserleg
Quốc giaMông Cổ
TỉnhArkhangai
Founded~1631
Diện tích
 • Tổng cộng536 km2 (207 mi2)
Độ cao1.691 m (5,548 ft)
Dân số (2017)
 • Tổng cộng21.620
 • Mật độ40/km2 (100/mi2)
Múi giờUTC+8
Biển số xeАР_ (_ thay đổi)
Websitehttp://erdenebulgan.ar.gov.mn/

Tsetserleg (tiếng Mông Cổ: Цэцэрлэг, vườn) là thủ phủ của tỉnh Arkhangai tại Mông Cổ. Thành phố nằm ở sườn dốc đông bắc của dãy núi Khangai, 360 dặm (600 km) về phía tây nam của thủ đô Ulaanbaatar. Thành phố có dân số là 16.553 người theo thống kê năm 2000, tuy nhiên dân số của toàn sum bao gồm cả khu vực nông thôn là 18.519 người, theo thống kê sau này, dân số thành phố là 16.618 (2003) và 16.300 (2006)[1]. Năm 1992 Tsetserleg có diện tích 536 km².

Tsetserleg về mặt địa lý nằm tại sum Bulgan thuộc phía nam của tỉnh. Không nên nhầm lẫn thành phố với sum Tsetserleg ở phía bắc tỉnh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tsetserleg là một trung tâm văn hóa và giao thương cổ xưa. Nơi đây từng có một Tu viện, do Đệ Nhất Khả Hãn Zaya Pandita, Luvsanperenlei (1642–1715) (không nhầm lẫn với Zaya Pandita Namkhaijantsan (1599–1662)). Công trình này bao gồm Guden Süm, phần Hữu, hay Chùa Hạ Semchin, và phần Tả, hay chùa Đông Semchin, được xây vaof đầu thập kỷ 1680. Zaya Pandita thứ sáu, Jambatseren, đã bị những người cộng sản giết hại vào năm 1932, và Guden đã bị biến thành một bảo tàng. Hiện đã phong được Zaya Pandita thứ bảy, nhưng ông chủ yếu sinh sống tịa Ulan Bator, và chỉ đôi khi viếng thăm tu viện.

Tiện nghi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tsetserleg có một sân bay, với các chuyến bay đều đặn nối với thủ đô Ulan Bator, một nhà hát, khách sạn, bệnh viện, một cao đẳng nông nghiệp. Ngành công nghiệp chính tại thành phố là chế biến thực phẩm.

Chợ tại Tsetserleg

Người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tsetserleg có khí hậu cận bắc cực (theo Köppen Dwc) với một mùa đông dài, cực kỳ khô và lạnh và một mùa hè ngắn, ấm và tương đối ẩm.

Dữ liệu khí hậu của Tsetserleg
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 6.9
(44.4)
15.4
(59.7)
17.1
(62.8)
25.8
(78.4)
28.7
(83.7)
31.3
(88.3)
30.1
(86.2)
31.3
(88.3)
26.8
(80.2)
22.8
(73.0)
15.8
(60.4)
11.1
(52.0)
31.3
(88.3)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −8.1
(17.4)
−6.4
(20.5)
0.2
(32.4)
8.1
(46.6)
16.0
(60.8)
20.1
(68.2)
20.5
(68.9)
19.3
(66.7)
15.1
(59.2)
8.0
(46.4)
−1.0
(30.2)
−6.5
(20.3)
7.1
(44.8)
Trung bình ngày °C (°F) −14.8
(5.4)
−13.5
(7.7)
−6.8
(19.8)
1.0
(33.8)
8.7
(47.7)
13.0
(55.4)
14.3
(57.7)
12.8
(55.0)
7.5
(45.5)
0.3
(32.5)
−7.5
(18.5)
−12.9
(8.8)
0.2
(32.3)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −20.4
(−4.7)
−19.3
(−2.7)
−13.0
(8.6)
−4.5
(23.9)
1.7
(35.1)
6.5
(43.7)
8.7
(47.7)
6.8
(44.2)
1.5
(34.7)
−5.2
(22.6)
−13.1
(8.4)
−18.2
(−0.8)
−5.7
(21.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −36.3
(−33.3)
−35.1
(−31.2)
−30.9
(−23.6)
−21.2
(−6.2)
−11.6
(11.1)
−6.5
(20.3)
0.0
(32.0)
−1.4
(29.5)
−9.6
(14.7)
−23.6
(−10.5)
−28.2
(−18.8)
−35.4
(−31.7)
−36.3
(−33.3)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 1.9
(0.07)
2.7
(0.11)
5.8
(0.23)
16.3
(0.64)
32.6
(1.28)
63.1
(2.48)
75.4
(2.97)
66.9
(2.63)
26.7
(1.05)
13.4
(0.53)
5.8
(0.23)
2.6
(0.10)
313.2
(12.32)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 0.7 0.9 2.0 4.3 5.8 9.9 13.5 11.8 5.0 3.3 1.9 1.1 60.2
Số giờ nắng trung bình tháng 185.7 197.2 250.2 245.6 279.6 275.4 265.2 260.5 254.0 232.5 186.6 172.6 2.805,1
Nguồn: NOAA (1961-1990) [2][3]

Thành phố kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tsetserleg kết nghĩa với:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Rural Poverty Reduction Programme”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2011.
  2. ^ “Tsetserleg Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
  3. ^ https://twitter.com/extremetemps/status/1362818197213376519
  4. ^ “Our Sister Cities”. Bellingham Sister Cities Association. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Interactive City Directory”. Sister Cities International. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In: Cô Thợ Săn S-Class Mạnh Mẽ và Bí Ẩn Trong Solo Leveling
Cha Hae-In là một nhân vật phụ trong bộ truyện Solo Leveling (Cấp độ cô đơn), một tác phẩm nổi tiếng trong thể loại truyện tranh webtoon của Hàn Quốc
Review sách
Review sách "Thiên thần và ác quỷ"- Dan Brown: khi ác quỷ cũng nằm trong thiên thần!
Trước hết là đọc sách của Dan dễ bị thu hút bởi lối dẫn dắt khiến người đọc vô cùng tò mò mà không dứt ra được
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Nhật thực: Sự kỳ diệu của tự nhiên HAY sự báo thù của quỷ dữ?
Từ thời xa xưa, con người đã cố gắng để tìm hiểu xem việc mặt trời bị che khuất nó có ảnh hưởng gì đến tương lai
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Hướng dẫn build đồ cho Barbara - Genshin Impact
Barbara là một champ support rất được ưa thích trong Genshin Impact