Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. (July 2011) |
Kinh tế Belarus | |
---|---|
Tiền tệ | Rúp Belarus (BYB/BYR) |
Năm tài chính | Năm lịch |
Tổ chức kinh tế | CIS,EAEU |
Số liệu thống kê | |
GDP | $68.22 tỉ (2021 est.) [1] $202.67 tỉ (PPP; 2021 est.)[2] |
Xếp hạng GDP | 83rd (2021, GDP) |
Tăng trưởng GDP | 2.5% (2021) |
GDP đầu người | $17,872 (PPP; 2017 est.)[3] |
GDP theo lĩnh vực | nông nghiệp (9.1%), công nghiệp (47.2%), dịch vụ (43.7%) (2012 est.)[4] |
GDP theo thành phần | chi tiêu cá nhân/hộ gia đình: 54.8%
chi tiêu ngân sách chính phủ: 14.6% đầu tư vốn cố định: 24.9% đầu tư vốn lưu động: 5.7% xuất khẩu hàng hóa & dịch vụ: 67% nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ: -67% (2017 est.) [4] |
Lạm phát (CPI) | 4.8% (2020 est.)[5] |
Tỷ lệ nghèo | 27.1% (2003 est.)[4] 10% (2008 est.)[6] 7.3% (2011 est.)[3] |
Hệ số Gini | 27.7 (2010 est.) 26.5 (2011 est.)[3] |
Lực lượng lao động | 4.5 triệu (2011 est.)[3] |
Cơ cấu lao động theo nghề | nông nghiệp (9.4%), công nghiệp (45.9%), dịch vụ (44.7%) (2005 est.)[7] |
Thất nghiệp | 1% (2009 est.) |
Các ngành chính | Máy công cụ cắt kim loại, tractors, xe tải, earthmovers, xe máy, ti vi, sợi hóa học, phân bón, dệt sợi, radio, refrigerators[4] |
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh | 63rd[8] |
Thương mại quốc tế | |
Xuất khẩu | $52 tỉ (2012 est.; BoP)[3] |
Mặt hàng XK | máy móc thiết bị, sản phẩm khoáng sản, hóa chất, kim loại, hàng dệt may, thực phẩm[4] |
Đối tác XK | Nga 42.2% Ukraina 11.3% Vương quốc Anh 8.2% Hà Lan 4.8% Đức 4.6% (2014 est.)[4] |
Nhập khẩu | $49 tỉ (2012 est.; BoP)[3] |
Mặt hàng NK | các sản phẩm khoáng sản, máy móc thiết bị, hóa chất, thực phẩm, kim loại[4] |
Đối tác NK | Nga 54.6% Đức 6% Trung Quốc 5.8% Ukraina 4.1% (2014 est.)[4] |
FDI | $10 tỉ (2012 est.)[9] |
Tổng nợ nước ngoài | $34 tỉ (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.) $34.12 billion (ngày 31 tháng 12 năm 2012 est.)[4] |
Tài chính công | |
Nợ công | 35.6% của GDP (2013 proj.)[10] |
Thu | $22.38 tỉ (2012 est.)[4] |
Chi | $21.96 tỉ (2012 est.)[4] |
Dự trữ ngoại hối | $8,1 tỉ (2012 est.)[10] $7,926.93 tỉ (tháng 7 năm 2013)[11] $6,9 tỉ (2013 proj.)[10] |
Kinh tế Belarus là nền kinh tế chuyển đổi nhanh, cùng với Ukraina, Nga và một số quốc gia khác trong Cộng đồng các Quốc gia Độc lập. Nhờ vị trí địa lý, Belarus trở thành nơi trung chuyển cho tài nguyên khoáng sản giàu có của Nga và các nước CIS khác sang các nước châu Âu khác. Điều này đã giúp cho Belarus có sự tăng trưởng kinh tế rất nhanh. Năm 2006 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,9% [1] Lưu trữ 2008-01-23 tại Wayback Machine, trong quý I năm 2007, GDP tăng 9%.[2]
Sau sự sụp đổ của Liên Xô, tất cả các quốc gia thuộc Liên Xô trước đây đều phải đối mặt với sự khủng hoảng sâu sắc về kinh tế. Tuy nhiên, Belarus đã chọn một lối đi riêng để vượt qua cuộc khủng hoảng này. Sau cuộc bầu cử năm 1994 ở Belarus, Alexander Lukashenko trở thành tổng thống đầu tiên, ông đã đưa đất nước ra khỏi đường lối "thị trường xã hội chủ nghĩa".
Đầu tư: 24.2% GDP (2005)
Chênh lệch thu nhập:
Chỉ số bất bình đẳng thu nhập Chỉ số Gini: 21.7 (1998)