Kinh tế Bulgaria

Kinh tế Bulgaria
Ngân hàng Business Park ở Sofia
Tiền tệLev (BGN)
Năm tài chínhNăm lịch
Tổ chức kinh tếEU, WTO, OSCEBSEC
Số liệu thống kê
GDPTăng$128,1 tỉ (PPP)[1] (2015 est)
Tăng$57.6 tỉ(danh nghĩa)[1] (2015)
Xếp hạng GDP77th (danh nghĩa) / 62nd (PPP) (2015)
Tăng trưởng GDPTăng3% (real, Q3 2015, est)
GDP đầu ngườiTăng$8,037 (danh nghĩa)[1] (2015 est) Tăng$17,869 (PPP)[1] (2015 est)
GDP theo lĩnh vựcnông nghiệp: 8.6%
công nghiệp: 27.3%
dịch vụ: 64.1% (2015)
Lạm phát (CPI)Giảm theo hướng tích cực-0.2% (tính đến tháng 10 năm 2015)
Tỷ lệ nghèoGiữ nguyên21.7% (2014)[2]
Hệ số GiniGiữ nguyên35.4 (2014)
Lực lượng lao độngTăng2.535 triệu (2015 Q2 est.)
Cơ cấu lao động theo nghềnông nghiệp: 6.7%
công nghiệp: 30.2%
dịch vụ: 63.1% (2015)
Thất nghiệpGiảm theo hướng tích cực7.9% (Q4 2015)
Các ngành chínhĐiện, khí và nước; thực phẩm, đồ uống và thuốc lá; máy móc và thiết bị, kim loại, hóa chất, coke, tái chế dầu, nguyên liệu hạt nhân
Xếp hạng thuận lợi kinh doanh38th (2016)[3]
Thương mại quốc tế
Xuất khẩuTăng$24.33 tỉ (2015 est.)[4]
Mặt hàng XKquần áo, giày dép, sắt thép, máy móc thiết bị, nhiên liệu
Đối tác XK Đức 12.5%
 Ý 9.2%
 Thổ Nhĩ Kỳ 8.5%
 România 8.2%
 Hy Lạp 6.5%
 Pháp 4.2% (2015)[5]
Nhập khẩuTăng$27.66 tỉ (2015 est.)[4]
Mặt hàng NKmáy móc thiết bị, kim loại và quặng, hoá chất, nhựa, nhiên liệu, khoáng chất và nguyên liệu
Đối tác NK Đức 12.9%
 Nga 12%
 Ý 7.6%
 România 6.8%
 Thổ Nhĩ Kỳ 5.7%
 Hy Lạp 4.8%
 Tây Ban Nha 4.8% (2015)[6]
Tổng nợ nước ngoàiTăng theo hướng tiêu cực$42.96 tỉ (2015 est.)
Tài chính công
Nợ côngGiữ nguyên 33.8% của GDP (2016)[7]
ThuBGN 29.43 tỉ (2014) ($19.62B)
ChiBGN 31.87 tỉ (2014) ($21.25B)
Viện trợ$475 triệu (2004-06)
Dự trữ ngoại hốiTăng$22.75 tỉ (31 tháng 12 năm 2015)[8]
Nguồn dữ liệu: CIA.gov
Tất cả giá trị đều tính bằng đô la Mỹ, trừ khi được chú thích.

Bulgaria là quốc gia có thu nhập trung bình, quy mô kinh tế trung bình, có nền nông nghiệp và công nghiệp hiện đại. Sau khi khối COMECON sụp đổ đầu thập niên 1990, kinh tế Bulgaria suy thoái nghiêm trọng. Thêm vào đó, sự trừng phạt về kinh tế của Liên Hợp Quốc đối với Serbia (từ năm 1992-1995) và Iraq đã đánh mạnh vào nền kinh tế của Bulgaria. Mức sống của người dân giảm khoảng 40%, và chỉ phục hồi được trở lại mức sống thời kỳ trước năm 1989 vào năm 2004. Tín hiệu đầu tiên cho sự phục hồi kinh tế của Bulgaria được nhận thấy khi GDP đạt mức tăng trưởng 1,4% trong năm 1994 đầy là lần tăng trưởng đầu tiên kể từ năm 1988, năm 1995 đạt 2,5%. Tỉ lệ lạm phát từ mức 122% vào năm 1994 xuống còn 32,9% vào năm 1995. Tuy nhiên trong năm 1996, nền kinh tế lại suy sụp do sự sắp xếp lại nền kinh tế một cách chậm chạp và thiếu quản lý của đảng BSP dẫn đến tỉ lệ lạm phát tới 311% và sự mất giá đồng lev của Bulgaria. Sau đó, việc sắp xếp lại về kinh tế một cách chuyên nghiệp hơn cùng với sự trợ giúp của Ngân hàng thế giớiQuỹ tiền tệ quốc tế, kinh tế Bulgaria đã bắt đầu ổn định. Trong năm 2007 nền kinh tế tăng trưởng trên 5% [1] và tỉ lệ lạm phát thấp. Trong tương lai nước này sẽ hội nhập với các quốc gia thành viên của EU trong một vài năm tới.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Report for Selected Countries and Subjects”. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ “ИНДИКАТОРИ ЗА БЕДНОСТ И СОЦИАЛНО ВКЛЮЧВАНЕ, ОСНОВАНИ НА ЕВРОПЕЙСКО ИЗСЛЕДВАНЕ ЗА ДОХОДИТЕ И УСЛОВИЯТА НА ЖИВОТ (EU-SILC) В КОНТЕКСТА НА ОТВОРЕНИЯ МЕТОД ЗА КООРДИНАЦИЯ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ “Doing Business in Bulgaria 2014”. World Bank. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ a b “The World Factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Export Partners of Bulgaria”. CIA World Factbook. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  6. ^ “Import Partners of Bulgaria”. CIA World Factbook. 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ “ПУБЛИКУВАН Е МЕСЕЧНИЯТ БЮЛЕТИН „ДЪРЖАВЕН ДЪЛГ" ЗА ЯНУАРИ:: Министерство на финансите”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2015.
  8. ^ “The CIA World factbook”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
Kinh nghiệm thuê xe và lái xe ở Mỹ
Kinh nghiệm thuê xe và lái xe ở Mỹ
Dịch vụ thuê xe ở Mỹ rất phát triển có rất nhiều hãng cho thuê xe như Avis, Alamo, Henzt
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Tổng hợp một số loại quái vật trong Nazarick
Ở Nazarick, có vô số con quái vật mà ai cũng biết. Tuy nhiên, nhiều người dường như không biết về những con quái vật này là gì, và thường nhầm chúng là NPC.
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.