Kinh tế học nông nghiệp

Bài viết này trong loại bài
Kinh tế học

  Các nền kinh tế theo vùng 
Đề cương các chủ đề
Phân loại tổng quát

Kinh tế học vi mô · Kinh tế học vĩ mô
Lịch sử tư tưởng kinh tế
Lý luận · Các phương pháp không chính thống

Các phương pháp kỹ thuật

Toán học · Kinh tế lượng
Thực nghiệm · Kế toán quốc gia

Lĩnh vực và tiểu lĩnh vực

Hành vi · Văn hóa · Tiến hóa
Tăng trưởng · Phán triển · Lịch sử
Quốc tế · Hệ thống kinh tế
Tiền tệ Tài chính
Công cộng Phúc lợi
Sức khỏe · Nhân lực · Quản lý
Quản trị · Thông tin · Tổ chức · Lý thuyết trò chơi
Lý thuyết tổ chức ngành · Luật pháp
Nông nghiệp · Tài nguyên thiên nhiên
Môi trường · Sinh thái
Đô thị · Nông thôn · Vùng

Danh sách

Tạp chí · Ấn bản
Phân loại · Các chủ đề · Kinh tế học gia

Chủ đề Kinh tế học

Kinh tế học nông nghiệp là một lĩnh vực kinh tế ứng dụng liên quan đến việc áp dụng lý thuyết kinh tế trong việc tối ưu hóa sản xuất và phân phối thực phẩm và các sản phẩm bông vải sợi. Kinh tế nông nghiệp bắt đầu như một nhánh của kinh tế học đặc biệt đề cập đến việc sử dụng đất. Nó tập trung vào việc tối đa hóa năng suất cây trồng trong khi duy trì một hệ sinh thái đất tốt. Trong suốt thế kỷ 20, ngành học được mở rộng và phạm vi hiện tại của ngành này rộng hơn nhiều. Kinh tế nông nghiệp ngày nay bao gồm nhiều lĩnh vực ứng dụng khác nhau, có sự trùng lặp đáng kể với kinh tế học thông thường.[1][2][3][4] Các nhà kinh tế học nông nghiệp đã có những đóng góp đáng kể trong nghiên cứu kinh tế học, kinh tế lượng, kinh tế phát triểnkinh tế môi trường. Kinh tế nông nghiệp ảnh hưởng đến chính sách lương thực, chính sách nông nghiệpchính sách môi trường.

Nguồn gốc

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim hoạt hình cho thấy Tổng thống Hoa Kỳ Calvin Coolidge mang theo Dự luật cứu trợ nông trại McNary – Haugen trong một cái ki rác đến một thùng rác có nhãn "VETO"

Kinh tế học được định nghĩa là nghiên cứu phân bổ nguồn lực trong điều kiện khan hiếm. Kinh tế nông nghiệp, hay việc áp dụng các phương pháp kinh tế để tối ưu hóa các quyết định của người sản xuất nông nghiệp, đã trở nên nổi tiếng vào khoảng đầu thế kỷ 20. Lĩnh vực kinh tế nông nghiệp có thể bắt nguồn từ các công trình về kinh tế đất đai. Henry Charles Taylor là người có đóng góp lớn nhất trong thời kỳ này, với việc thành lập Khoa Kinh tế Nông nghiệp tại Đại học Wisconsin vào năm 1909.[5]

Một người đóng góp khác, do người đoạt giải Nobel Kinh tế năm 1979 Theodore Schultz, là một trong những người đầu tiên xem kinh tế học phát triển như một vấn đề liên quan trực tiếp đến nông nghiệp.[6] Schultz cũng có công trong việc thiết lập kinh tế lượng như một công cụ để sử dụng trong phân tích kinh tế học nông nghiệp theo kinh nghiệm; ông đã lưu ý trong bài báo mang tính bước ngoặt năm 1956 của mình rằng phân tích cung cấp nông nghiệp bắt nguồn từ "cát dịch chuyển", ngụ ý rằng nó đã không được thực hiện một cách chính xác.[7] Một học giả trong lĩnh vực này, Ford Runge, đã tóm tắt sự phát triển của kinh tế nông nghiệp như sau: Kinh tế học nông nghiệp xuất hiện vào cuối thế kỷ 19, kết hợp lý thuyết doanh nghiệp với lý thuyết tiếp thị và tổ chức, và phát triển trong suốt thế kỷ 20 phần lớn là một nhánh thực nghiệm của kinh tế học tổng hợp. Ngành học này được liên kết chặt chẽ với các ứng dụng thực nghiệm của thống kê toán học và có những đóng góp sớm và đáng kể cho các phương pháp kinh tế lượng. Trong những năm 1960 và sau đó, khi các ngành nông nghiệp ở các nước OECD thu hẹp lại, các nhà kinh tế nông nghiệp bị thu hút vào các vấn đề phát triển của các nước nghèo, các tác động chính sách thương mại và kinh tế vĩ mô của nông nghiệp ở các nước giàu, và nhiều loại sản xuất, tiêu dùng, và các vấn đề về môi trường và tài nguyên.[8] Các nhà kinh tế học nông nghiệp đã có nhiều đóng góp nổi tiếng trong lĩnh vực kinh tế với các mô hình như mô hình cobweb,[9] mô hình định giá hồi quy theo chủ nghĩa khoái lạc,[10] công nghệ mới và mô hình lan tỏa (Zvi Griliches),[11] lý thuyết năng suất và hiệu quả đa nhân tố và đo lường,[12][13] và hồi quy hệ số ngẫu nhiên.[14] Khu vực nông nghiệp thường được coi là một ví dụ điển hình của mô hình kinh tế cạnh tranh hoàn hảo.

Tại Châu Á, Khoa Kinh tế Nông nghiệp được thành lập vào tháng 9 năm 1919 tại Đại học Hoàng gia Hokkaido, Nhật Bản, với tư cách là Trường Nông nghiệp của Đại học Hoàng gia Tokyo bắt đầu mở khoa kinh tế nông nghiệp trong khoa thứ hai của khoa nông nghiệp. Tại Philippines, kinh tế nông nghiệp được Khoa Kinh tế Nông nghiệp Los Baños của Đại học Philippines đưa ra đầu tiên vào năm 1919. Ngày nay, lĩnh vực kinh tế nông nghiệp đã chuyển đổi thành một chuyên ngành tích hợp hơn bao gồm quản lý trang trại và kinh tế sản xuất, tài chính và thể chế nông thôn, tiếp thị nông nghiệp và giá cả, chính sách và phát triển nông nghiệp, kinh tế thực phẩm và dinh dưỡng, kinh tế môi trường và kinh tế tài nguyên thiên nhiên.

Theo Ford Runge, kể từ những năm 1970, kinh tế nông nghiệp chủ yếu tập trung vào bảy chủ đề chính: môi trường và tài nguyên nông nghiệp; rủi ro và sự không chắc chắn; thực phẩm và kinh tế tiêu dùng; giá cả và thu nhập; cấu trúc thị trường; thương mại và phát triển; và thay đổi kỹ thuậtvốn nhân lực.[15]

Các chủ đề chính trong kinh tế học nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Môi trường nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong lĩnh vực kinh tế môi trường, các nhà kinh tế học nông nghiệp đã đóng góp trong ba lĩnh vực chính: thiết kế các biện pháp khuyến khích để kiểm soát ngoại tác môi trường (như ô nhiễm nước do sản xuất nông nghiệp), ước tính giá trị của các lợi ích phi thị trường từ tài nguyên thiên nhiên và các tiện ích môi trường (chẳng hạn như cảnh quan nông thôn hấp dẫn), và mối quan hệ qua lại phức tạp giữa các hoạt động kinh tế và hậu quả môi trường.[16] Đối với tài nguyên thiên nhiên, các nhà kinh tế nông nghiệp đã phát triển các công cụ định lượng để cải thiện quản lý đất đai, chống xói mòn, quản lý dịch hại, bảo vệ đa dạng sinh học và ngăn ngừa dịch bệnh gia súc.[17]

Kinh tế học thực phẩm và tiêu dùng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khi có một thời, lĩnh vực kinh tế nông nghiệp chủ yếu tập trung vào các vấn đề ở cấp độ nông trại, trong những năm gần đây, các nhà kinh tế nông nghiệp đã nghiên cứu các chủ đề đa dạng liên quan đến kinh tế tiêu thụ thực phẩm. Ngoài sự nhấn mạnh từ lâu của các nhà kinh tế học về tác động của giá cả và thu nhập, các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực này đã nghiên cứu cách thức thông tin và các thuộc tính chất lượng ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng. Các nhà kinh tế nông nghiệp đã góp phần tìm hiểu cách các hộ gia đình đưa ra lựa chọn giữa việc mua thực phẩm hoặc chế biến tại nhà, cách xác định giá thực phẩm, định nghĩa về ngưỡng nghèo, cách người tiêu dùng phản ứng với những thay đổi về giá cả và thu nhập một cách nhất quán và các công cụ khảo sát và thử nghiệm để hiểu lựa chọn của người tiêu dùng.[18]

Kinh tế sản xuất và quản lý trang trại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiên cứu kinh tế học nông nghiệp đã giải quyết lợi nhuận giảm dần trong sản xuất nông nghiệp, cũng như chi phí của nông dân và phản ứng cung cấp. Nhiều nghiên cứu đã áp dụng lý thuyết kinh tế vào các quyết định cấp trang trại. Các nghiên cứu về rủi ro và ra quyết định trong điều kiện không chắc chắn có các ứng dụng thực tế đối với các chính sách bảo hiểm cây trồng và để hiểu cách nông dân ở các nước đang phát triển đưa ra lựa chọn về việc áp dụng công nghệ. Những chủ đề này rất quan trọng để hiểu được triển vọng sản xuất đủ lương thực cho dân số thế giới ngày càng tăng, đối mặt với những thách thức mới về tài nguyên và môi trường như khan hiếm nướcbiến đổi khí hậu toàn cầu.[19]

Kinh tế học phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Kinh tế học phát triển quan tâm rộng rãi đến việc cải thiện điều kiện sống ở các nước thu nhập thấp và cải thiện hoạt động kinh tế ở các nước có thu nhập thấp. Vì nông nghiệp là một bộ phận quan trọng của hầu hết các nền kinh tế đang phát triển, cả về việc làm và tỷ trọng trong GDP, các nhà kinh tế nông nghiệp đã đi đầu trong nghiên cứu thực nghiệm về kinh tế phát triển, góp phần giúp chúng ta hiểu được vai trò của nông nghiệp trong phát triển kinh tế, tăng trưởng và cơ cấu kinh tế. sự biến đổi. Nhiều nhà kinh tế nông nghiệp quan tâm đến hệ thống lương thực của các nền kinh tế đang phát triển, mối liên hệ giữa nông nghiệp và dinh dưỡng, và cách thức mà nông nghiệp tương tác với các lĩnh vực khác, chẳng hạn như môi trường tự nhiên.[20][21]

Các hiệp hội nghề nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiệp hội Nhà kinh tế Nông nghiệp Quốc tế (IAAE) là một hiệp hội nghề nghiệp trên toàn thế giới, tổ chức hội nghị lớn ba năm một lần. Hiệp hội xuất bản tạp chí Agricultural Economics.[22] Ngoài ra còn có Hiệp hội Nhà kinh tế Nông nghiệp Châu Âu (EAAE), Hiệp hội Nhà kinh tế Nông nghiệp Châu Phi (AAAE) và Hiệp hội Kinh tế Tài nguyên và Nông nghiệp Úc. Viện Nghiên cứu Chính sách Lương thực Quốc tế thực hiện các nghiên cứu quan trọng về kinh tế nông nghiệp trên phạm vi quốc tế.

Tại Hoa Kỳ, hiệp hội nghề nghiệp chính là Hiệp hội Kinh tế Nông nghiệp & Ứng dụng (AAEA), tổ chức hội nghị hàng năm của riêng mình và cũng đồng tài trợ cho các cuộc họp hàng năm của Hiệp hội Khoa học Xã hội Đồng minh (ASSA). AAEA xuất bản American Journal of Agricultural EconomicsApplied Economic Perspectives and Policy của Mỹ.

Nghề nghiệp trong kinh tế học nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh viên tốt nghiệp từ các khoa nông nghiệp và kinh tế ứng dụng tìm được việc làm trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế: quản lý nông nghiệp, kinh doanh nông sản, thị trường hàng hóa, giáo dục, lĩnh vực tài chính, chính phủ, quản lý tài nguyênmôi trường, bất động sảnquan hệ công chúng. Các nghề thuộc lĩnh vực kinh tế nông nghiệp yêu cầu ít nhất bằng cử nhân, và các nghề nghiên cứu trong lĩnh vực này yêu cầu đào tạo trình độ sau đại học;[23] xem Thạc sĩ Kinh tế Nông nghiệp. Một nghiên cứu năm 2011 của Trung tâm Giáo dục và Lực lượng Lao động Georgetown đã đánh giá kinh tế nông nghiệp đứng thứ 8 trong số 171 lĩnh vực về khả năng tuyển dụng.[24][25]

  • Evenson, Robert E. và Prabhu Pingali (eds.) (2007). Sổ tay Kinh tế Nông nghiệp (Handbook of Agricultural Economics). Amsterdam, NL: Elsevier

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Karl A. Fox (1987). "agricultural economics," The New Palgrave: A Dictionary of Economics, v. 1, pp. 55–62.
  2. ^ B. L. Gardner (2001), "Agriculture, Economics of," International Encyclopedia of the Social & Behavioral Sciences, v. 1, pp. 337-344. Abstract & outline.
  3. ^ C. Ford Runge (2008). "agricultural economics," The New Palgrave Dictionary of Economics, 2nd Ed., Abstract.
  4. ^ Daniel A. Sumner, Julian M. Alson, and Joseph W. Glauber (2010). "Evolution of the Economics of Agricultural Policy", American Journal of Agricultural Economics, v. 92, pp. 403-423.
  5. ^ Shaars, Marvin A. (1972). “The Story of The Department of Agricultural Economics: 1909-1972” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2009.
  6. ^ Schultz, Theodore (1968). Economic Growth and Agriculture. New York: MacGraw-Hill.
  7. ^ Schultz, Theodore W. (1956). “Reflections on Agricultural Production, Output and Supply”. Journal of Farm Economics. 38 (3): 748–762. doi:10.2307/1234459. JSTOR 1234459.
  8. ^ Runge, Ford (tháng 6 năm 2006). “Agricultural Economics: A Brief Intellectual History” (PDF). University of Minnesota Working Paper WP06-1. tr. 1 (abstract).
  9. ^ Mordecai Ezekiel (tháng 2 năm 1938). “The Cobweb Theorem” (PDF). Quarterly Journal of Economics. 52 (2): 255–280. doi:10.2307/1881734. JSTOR 1881734. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  10. ^ Waugh, F. (1928). “Quality Factors Influencing Vegetable Prices”. Journal of Farm Economics. 10 (2): 185–196. doi:10.2307/1230278. JSTOR 1230278.
  11. ^ Griliches, Zvi (1957). “Hybrid Corn: An Exploration in the Economics of Technical Change”. Econometrica. 25 (4): 501–522. doi:10.2307/1905380. JSTOR 1905380.
  12. ^ Farrell, M.J., "The Measurement of Productive Efficiency," Journal of the Royal Statistical Society Series A, General 125 Part 2(1957): 252-267. Farrell's frequently cited application involved an empirical application of state level agricultural data
  13. ^ Vernon Wesley Ruttan, "Technological Progress in the Meatpacking Industry, 1919-47," USDA Marketing Research Report No. 59, 1954.
  14. ^ Hildreth, H.; Houck, J. (1968). “Some Estimators for a Linear Model with Random Coefficients”. Journal of the American Statistical Association. 63 (322): 584–595. doi:10.2307/2284029. JSTOR 2284029.
  15. ^ Runge, Ford (tháng 6 năm 2006). “Agricultural Economics: A Brief Intellectual History” (PDF). University of Minnesota Working Paper WP06-1. tr. 15–16.
  16. ^ Catherine L. Kling, Kathleen Segerson and Jason F. Shogren (2010). "Environmental Economics: How Agricultural Economists Helped Advance the Field" American Journal of Agricultural Economics, v. 92, pp. 487-505.
  17. ^ Erik Lichtenberg, James Shortle, James Wilen and David Zilberman (2010). "Natural Resource Economics and Conservation: Contributions of Agricultural Economics and Agricultural Economists" American Journal of Agricultural Economics, v. 92, pp. 469-486.
  18. ^ Laurian Unnevehr, James Eales, Helen Jensen, Jayson Lusk, Jill McCluskey and Jean Kinsey (2010). "Food and Consumer Economics" American Journal of Agricultural Economics, v. 92, pp. 506-521.
  19. ^ Jean-Paul Chavas, Robert G. Chambers and Rulon D. Pope (2010). "Production Economics and Farm Management" American Journal of Agricultural Economics, v. 92, pp. 356-375.
  20. ^ Douglas Gollin, Stephen Parente and Richard Rogerson (2002). "The Role of Agriculture in Development" The American Economic Review, v. 92, pp. 160-164.
  21. ^ C. Peter Timmer (2002). "Agriculture and economic development" Handbook of Agricultural Economics, Vol 2, Part A, pp. 1487-1546.
  22. ^ Agricultural Economics. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2009.
  23. ^ Education Portal (2014). “Careers in Agricultural Economics: Job Options and Requirements”. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  24. ^ “What's the Value of an Agricultural Economics Degree?”. Department of Agricultural, Environmental, and Development Economics at the Ohio State University. 2014. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  25. ^ Anthony P. Carnevale; Jeff Strohl; Michelle Melton (2011). “What's It Worth? The Economic Value of College Majors”. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Lịch sử năng lượng của nhân loại một cách vắn tắt
Vì sao có thể khẳng định rằng xu hướng chuyển dịch năng lượng luôn là tất yếu trong quá trình phát triển của loài người
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
Nhân vật CZ2128 Delta - Overlord
CZ2128 Delta (シ ー ゼ ッ ト ニ イ チ ニ ハ チ ・ デ ル タ / CZ2128 ・ Δ) AKA "CZ" là một người hầu chiến đấu tự động và là thành viên của "Pleiades Six Stars", đội chiến hầu của Great Tomb of Nazarick. Cô ấy được tạo ra bởi Garnet.
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.