Mario Vargas Llosa

Mario Vargas Llosa
Mario Vargas Llosa năm 2016
Mario Vargas Llosa năm 2016
Quốc tịchPeru, Tây Ban Nha
Alma materĐại học quốc gia San Marcos,
Đại học Madrid
Giải thưởng nổi bậtGiải Nobel Văn học
2010
Phối ngẫuJulia Urquidi (1955–1964)
Patricia Llosa (1965–nay)
Con cáiÁlvaro Vargas Llosa
Gonzalo Vargas Llosa
Morgana Vargas Llosa
Chữ ký
Website
http://www.mvargasllosa.com

Jorge Mario Pedro Vargas Llosa (phát âm tiếng Tây Ban Nha[ˈmaɾjo ˈβarɣas ˈʎosa]) (sinh 28 tháng 3 năm 1936) là một nhà văn, nhà báo, chính trị gia người Perú. Vargas Llosa là một trong những cây bút Mỹ La Tinh nổi trội trong lĩnh vực tiểu quyết và tiểu luận, cũng là một trong những tác giả hàng đầu thuộc thế hệ của mình.[1]

Ông đã đoạt Giải Jerusalem năm 1995, Giải Hòa bình của ngành kinh doanh sách Đức năm 1996 và Giải Nobel Văn học năm 2010.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1959 – Los jefes (1979)
  • 1963 – La ciudad y los perros (Thành phố và lũ chó, 1966) tiểu thuyết
  • 1966 – La casa verde (Nhà xanh, 1968) tiểu thuyết
  • 1969 – Conversación en la catedral (Trò chuyện trong quán La Cathedral, 1975) tiểu thuyết
  • 1973 – Pantaleón y las visitadoras (Pantaleón và những nữ khách, 1978) tiểu thuyết
  • 1977 – La tía Julia y el escribidor (Dì Julia và nhà văn quèn, 1982) tiểu thuyết
  • 1981 – La guerra del fin del mundo (Chiến tranh ở ngày tận thế, 1984) tiểu thuyết
  • 1984 – Historia de Mayta (Con người thật của Alejandro Mayta, 1985)
  • 1986 – ¿Quién mató a Palomino Molero? (1987) tiểu thuyết
  • 1987 – El hablador (1989) tiểu thuyết
  • 1988 – Elogio de la madrastra (Ngợi ca người mẹ kế, 1990) tiểu thuyết
  • 1993 – Lituma en los Andes (Cái chết ở Andes, 1996) tiểu thuyết
  • 1997 – Los cuadernos de don Rigoberto (Những cuốn vở của don Rigoberto, 1998)
  • 2000 – La fiesta del chivo (Lễ hội của loài dê, 2002) tiểu thuyết
  • 2003 – El paraíso en la otra esquina (Cách tới thiên đường, 2003) tiểu thuyết
  • 2006 – Travesuras de la niña mala (Các trò tinh nghịch của cô bé hư, 2007) tiểu thuyết
  • 2010 - El sueño del celta (Giấc mơ của người Celt, 2010)
  • 2013 - El héroe discreto (2015)
  • 2016 - Cinco esquinas (2018)

Phi hư cấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 1958 - Bases para una interpretación de Rubén Darío
  • 1971 – García Márquez: historia de un deicidio
  • 1975 – La orgía perpetua: Flaubert y "Madame Bovary" (khảo luận)
  • 1983 - Contra viento y marea, vol. 1 (Khơi sóng dậy - tập 1, tập tiểu luận, báo chí)
  • 1986 - Contra viento y marea, vol. 2 (Khơi sóng dậy - tập 2, tập tiểu luận, báo chí)
  • 1990 - Contra viento y marea, vol. 3 (Khơi sóng dậy - tập 3, tập tiểu luận, báo chí)
  • 1990 – La verdad de las mentiras: ensayos sobre la novela moderna
  • 1993 – El pez en el agua. Memorias (Cá trong nước, hồi ký)
  • 1995 - Hitos y Mitos Literarios
  • 1996 – La utopía arcaica: José María Arguedas y las ficciones del indigenismo
  • 1997 – Cartas a un joven novelista
  • 2000 - Nationalismus als neue Bedrohung
  • 2001 – El lenguaje de la pasión
  • 2004 – La tentación de lo imposible (khảo luận)
  • 2007 – El Pregón de Sevilla
  • 2008 - Wellsprings
  • 2009 - El viaje a la ficción: El mundo de Juan Carlos Onetti
  • 2010 - Vinh danh việc đọc và văn chương (diễn từ nhận giải Nobel)
  • 2011 - Touchstones: Essays on Literature, Art, and Politics
  • 2012 - La civilización del espectáculo
  • 2012 - In Praise of Reading and Fiction: The Nobel Lecture
  • 2014 - Mi trayectora intelectual
  • 2015 - Notes on the Death of Culture
  • 2018 - Sabers and Utopias
  • 2018 - La llamada de la tribu
  • 1952 – La huida del inca (Trốn chạy)
  • 1981 – La señorita de Tacna
  • 1983 – Kathie y el hipopótamo
  • 1986 – La Chunga
  • 1993 – El loco de los balcones
  • 1996 – Ojos bonitos, cuadros feos
  • 2007 – Odiseo y Penélope
  • 2008 – Al pie del Támesis
  • 2010 – Las mil y una noches

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  1. ^ Boland & Harvey 1988, tr. 7 and Cevallos 1991, tr. 272
Thư mục
  • Armas Marcelo, J. J. (2002), Vargas Llosa, el vicio de escribir, Madrid: Alfaguara, ISBN 84-204-4286-0 Đã bỏ qua tham số không rõ |languages= (trợ giúp).
  • Boland, Roy; Harvey, Sally (1988), Mario Vargas Llosa: From Pantaleón y las visitadoras to Elogio de la madrastra, Auckland: Antipodas, the Journal of Hispanic Studies of the University of Auckland / VOX/AHS, ISBN 0-ngày 97 tháng 1 năm 7858 Kiểm tra giá trị |isbn=: ký tự không hợp lệ (trợ giúp).
  • Booker, M. Keith (1994), Vargas Llosa Among the Postmodernists, Gainsville, FL: University Press of Florida, ISBN 0-8130-1248-1.
  • Campos, Jorge (1981), Vargas Llosa y su Guerra del fin del mundo, Jose Miguel Oviedo, Madrid: Taurus Ediciones, ISBN 84-306-2131-8
  • Castro-Klarén, Sara (1990), Understanding Mario Vargas Llosa, Columbia, SC: University of South Carolina Press, ISBN 0-87249-668-6.
  • Cevallos, Francisco Javier (1991), “García Márquez, Vargas Llosa, and Literary Criticism: Looking Back Prematurely”, Latin American Research Review, 26 (1): 266–275, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008. (Subscription required to access online.)
  • Coca, César (27 tháng 8 năm 2006), “30 años después de la ruptura con García Márquez, Vargas Llosa desvela las claves literarias y personales”, Hoy (bằng tiếng Tây Ban Nha), Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2015, truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Cohen, Noam (ngày 29 tháng 3 năm 2007), “García Márquez's Shiner Ends Its 31 Years of Quietude”, The New York Times, truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Crowe, Darcy (ngày 23 tháng 3 năm 2007), “New details emerge about famous literary shiner ahead of García Márquez tribute”, Turkish Daily News ([liên kết hỏng]Scholar search), truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2007Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết)[liên kết hỏng].
  • Fernández, Casto Manuel (1977), Aproximación formal a la novelística de Vargas Llosa (bằng tiếng Tây Ban Nha), Madrid: Editora Nacional, ISBN 84-276-0383-5.
  • Franco, Jean (2002), The Decline and Fall of the Lettered City: Latin America in the Cold War, Cambridge, MA: Harvard University Press, ISBN 0674008421.
  • Gussow, Mel (2002), “Lacing his Fiction with History: Vargas Llosa Keeps a Latin American Literary Boom Booming”, The New York Times, 151 (52071), truy cập ngày 27 tháng 3 năm 2008.
  • Harrison, Kathryn (14 tháng 10 năm 2007), “Dangerous Obsession”, The New York Times, truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Heawood, Jonathan (24 tháng 11 năm 2003), “Past Master: Review of Mario Vargas Llosa, The Way to Paradise, New Statesman, 132 (4665): 55, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết). (Subscription required to access online.)
  • Igartua, Francisco (1998), Huellas de un destierro, Lima: Aguilar, ISBN 9972-00-266-7.
  • Kirk, Robin (1997), The Monkey's Paw: New Chronicles from Peru, Amherst, MA: University of Massachusetts Press, ISBN 1558491090.
  • Kokotovic, Micha (2007), The Colonial Divide in Peruvian Narrative: Social Conflict and Transculturation, Brighton: Sussex Academic Press, ISBN 1845191846.
  • Kristal, Efraín (1998), Temptation of the Word: The Novels of Mario Vargas Llosa, Nashville, TN: Vanderbilt University Press, ISBN 0-8265-1301-8.
  • Larsen, Neil (2000), “Mario Vargas Llosa: The Realist as Neo-liberal”, Journal of Latin American Cultural Studies, 9 (2): 155–179, doi:10.1080/713679233. (Subscription required to access online.)
  • Lamb, Ruth S (1971), “El mundo mítico en la nueva novela latino americana” (PDF), Centro Virtual Cervantes, Claremont, CA: AIH Actas IV: 101–108, truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2008.
  • Martin, Gerald (1987), “Mario Vargas Llosa: Errant Knight of the Liberal Imagination”, trong John King (biên tập), Modern Latin American Fiction: A Survey, London: Faber and Faber, tr. 205–233.
  • Morote, Herbert (1998), Vargas Llosa, tal cual (bằng tiếng Tây Ban Nha), Lima: Jaime Campodónico.
  • Mujica, Barbara (March/April, 2004), “Review of Mario Vargas Llosa, The Way to Paradise, Américas, 56 (2): 45, truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2008 Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Muñoz, Braulio (2000), A Storyteller: Mario Vargas Llosa between Civilization and Barbarism, Lanham, ML: Rowman & Littlefield, ISBN 0-8476-9750-9 Đã bỏ qua tham số không rõ |ISBN status= (trợ giúp).
  • Navarro, Mireya (23 tháng 2 năm 2003), “Spring Theater: Political Theater; At the Intersection Of Ruler and Ruled”, The New York Times, truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Parker, Emily (23 tháng 6 năm 2007), “Storyteller: The Famous Novelist on Politics, and How Writing Can Change the Course of History”, Wall Street Journal, truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Setti, Ricardo A. (1981), Dialogos y Conferencias de Vargas Llosa, Madrid, Spain: Editora Inter Mundo., ISBN 84-86663-01-6 Đã bỏ qua tham số không rõ |ISBN status= (trợ giúp)
  • Shaw, D.L. (1973), “Review of Vargas Llosa, García Márquez: historia de un deicidio, The Modern Language Review, Glasgow, 68 (2): 430–431, doi:10.2307/3725901, truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2008. (Subscription required to access online.)
  • Vargas Llosa, Mario (2003), The Way to Paradise, New York: Farrar, Straus and Giroux, ISBN 0-374-22803-5. Trans. Natasha Wimmer.
  • Vincent, Elizabeth (27 tháng 8 năm 2007), “Interview with Mario Vargas Llosa”, Macleans, Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2008, truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2008Quản lý CS1: ngày tháng và năm (liên kết).
  • Williams, Raymond L. (2001), Vargas Llosa: otra historia de un deicidio, Mexico: Taurus, ISBN 968-19-0814-7.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
[Review sách] Bay trên tổ cúc cu - Ken Kesey
Wire, briar, limber-lock Three geese in a flock One flew east, one flew west And one flew over the cuckoo's nest.
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Lựa chọn được khách sạn ưng ý, vừa túi tiền và thuận tiện di chuyển sẽ giúp chuyến du lịch khám phá thành phố biển Quy Nhơn của bạn trọn vẹn hơn bao giờ hết
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Một chàng trai thành phố bất ngờ tỉnh lại trong một hành lang tối tăm mà không hiểu chuyện gì đang xảy ra.