Abdulrazak Gurnah

Abdulrazak Gurnah
Abdulrazak Gurnah on Hebron Panel
Abdulrazak Gurnah on Hebron Panel
Sinh20 tháng 12, 1948 (76 tuổi)
Sultanate of Zanzibar[1]
Thể loạiHư cấu
Tác phẩm nổi bật
Giải thưởng nổi bậtGiải Nobel văn chương (2021)

Abdulrazak Gurnah (sinh ngày 20 tháng 12 năm 1948)[2] là một tiểu thuyết gia người Tanzania, viết bằng tiếng Anh và sống tại Vương quốc Anh.

Abdulrazak Gurnah sinh năm 1948, lớn lên trên hòn đảo Zanzibar và đến Anh tị nạn vào những năm 1960 trong cách mạng Zanzibar.[3]. Ông đã xuất bản 10 tiểu thuyết cũng như một số truyện ngắn. Các tác phẩm của ông có chủ đề về người tị nạn xuyên suốt các sáng tác của ông ấy. Tiểu thuyết nổi tiếng nhất của ông là Paradise (1994), được lọt vào danh sách rút gọn của giải Booker và giải văn học Whitbread, được trao hàng năm cho những nhà văn sống ở Anh và Ireland. Tác phẩm ra đời sau một chuyến đi Đông Phi vào khoảng năm 1990, kể về tuổi mới lớn, chuyện tình buồn cũng như niềm tin xung đột nhau. Năm 2021, ông được trao giải Nobel Văn chương “vì sự thâm nhập kiên định và nhân ái của ông đối với những tác động của chủ nghĩa thực dân và số phận của những người tị nạn trong hố sâu ngăn cách giữa các nền văn hóa và lục địa”.[4][5]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Abdulrazak Gurnah sinh ngày 20 tháng 12 năm 1948[2]Sultanate of Zanzibar, ngày nay thuộc Tanzania.[6] Lúc Zanzibar 18 tuổi đã trốn thoát sự đàn áp của các công dân Ả Rập trong cách mạng Zanzibar,[7][8] ông đến Anh vào năm 1968 với tư cách là một người tị nạn. Gurnah đã được trích dẫn nói, 'Tôi đến Anh khi những từ này, chẳng hạn như người xin tị nạn, không hoàn toàn giống nhau - nhiều người đang vật lộn và chạy khỏi các quốc gia khủng bố.'[9][10]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyêt

[sửa | sửa mã nguồn]

Truyện ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • "Cages" (1984), in African short stories. Ed. by Chinua Achebe and Catherine Lynette Innes. Heinemann Education. ISBN 9780435902704
  • "Bossy" (1994), in African rhapsody: Short stories of the contemporary African Experience. Ed. by Nadežda Obradović. Anchor Books. ISBN 9780385468169
  • "Escort" (1996), in Wasafiri, vol. 11, no. 23, 44-48. doi:10.1080/02690059608589487
  • "The Photograph of the Prince" (2012), in Road stories : new writing inspired by Exhibition Road. Ed. by Mary Morris. Royal Borough of Kensington & Chelsea, London. ISBN 9780954984847
  • "My Mother Lived on a Farm in Africa" (2006)[22]
  • "The Arriver's Tale", Refugee Tales (2016)[23]
  • "The Stateless Person’s Tale", Refugee Tales III (2019)[24]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Abdulrazak Gurnah", Literature, British Council.
  2. ^ a b Loimeier, Manfred (30 tháng 8 năm 2016). “Gurnah, Abdulrazak”. Trong Ruckaberle, Axel (biên tập). Metzler Lexikon Weltliteratur: Band 2: G–M (bằng tiếng Đức). Springer. tr. 82–83. ISBN 978-3-476-00129-0. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  3. ^ BBC (October 7, 2021) Nobel Literature Prize 2021: Abdulrazak Gurnah named winner. Retrieved October 7, 2021.
  4. ^ “The Nobel Prize in Literature 2021”. NobelPrize.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ “Nhà văn Abdulrazak Gurnah, người Tanzania sống ở Anh, đoạt giải Nobel văn chương 2021”. Tuổi Trẻ Online. 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ King, Bruce (2004). Bate, Jonathan; Burrow, Colin (biên tập). The Oxford English Literary History. 13. Oxford: Oxford University Press. tr. 336. ISBN 978-0-19-957538-1. OCLC 49564874.
  7. ^ Flood, Alison (7 tháng 10 năm 2021). “Abdulrazak Gurnah wins the 2021 Nobel prize in literature”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  8. ^ “Nobel Literature Prize 2021: Abdulrazak Gurnah named winner”. BBC News (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ BBC (October 7, 2021) Nobel Literature Prize 2021: Abdulrazak Gurnah named winner Retrieved 7 October, 2021
  10. ^ Prono, Luca (2005). “Abdulrazak Gurnah - Literature”. British Council. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  11. ^ Hand, Felicity (15 tháng 3 năm 2015). “Searching for New Scripts: Gender Roles in Memory of Departure”. Critique: Studies in Contemporary Fiction (bằng tiếng Anh). 56 (2): 223–240. doi:10.1080/00111619.2014.884991. ISSN 0011-1619. S2CID 144088925.
  12. ^ Mirmotahari, Emad (tháng 5 năm 2013). “From Black Britain to Black Internationalism in Abdulrazak Gurnah's Pilgrims Way”. English Studies in Africa (bằng tiếng Anh). 56 (1): 17–27. doi:10.1080/00138398.2013.780679. ISSN 0013-8398. S2CID 154423559.
  13. ^ Lewis, Simon (tháng 5 năm 2013). “Postmodern Materialism in Abdulrazak Gurnah's Dottie : Intertextuality as Ideological Critique of Englishness”. English Studies in Africa (bằng tiếng Anh). 56 (1): 39–50. doi:10.1080/00138398.2013.780680. ISSN 0013-8398. S2CID 145731880.
  14. ^ a b Kohler, Sophy (4 tháng 5 năm 2017). “'The spice of life': trade, storytelling and movement in Paradise and By the Sea by Abdulrazak Gurnah”. Social Dynamics (bằng tiếng Anh). 43 (2): 274–285. doi:10.1080/02533952.2017.1364471. ISSN 0253-3952. S2CID 149236009.
  15. ^ a b “Nobel Prize in Literature 2021: Abdulrazak Gurnah honoured”. The Irish Times (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  16. ^ Olaussen, Maria (tháng 5 năm 2013). “The Submerged History of the Indian Ocean in Admiring Silence. English Studies in Africa (bằng tiếng Anh). 56 (1): 65–77. doi:10.1080/00138398.2013.780682. ISSN 0013-8398. S2CID 162203810.
  17. ^ a b “Abdulrazak Gurnah” (bằng tiếng Anh). Booker Prize. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  18. ^ Mars-Jones, Adam (15 tháng 5 năm 2005). “It was all going so well”. The Observer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  19. ^ Kaigai, Kimani (tháng 5 năm 2013). “At the Margins: Silences in Abdulrazak Gurnah's Admiring SilenceThe Last Gift. English Studies in Africa (bằng tiếng Anh). 56 (1): 128–140. doi:10.1080/00138398.2013.780688. ISSN 0013-8398. S2CID 143867462.
  20. ^ Bosman, Sean James (3 tháng 7 năm 2021). “'A Fiction to Mock the Cuckold': Reinvigorating the Cliché Figure of the Cuckold in Abdulrazak Gurnah's By the Sea (2001) and Gravel Heart (2017)”. Eastern African Literary and Cultural Studies (bằng tiếng Anh). 7 (3): 176–188. doi:10.1080/23277408.2020.1849907. ISSN 2327-7408. S2CID 233624331.
  21. ^ Mengiste, Maaza (30 tháng 9 năm 2020). “Afterlives by Abdulrazak Gurnah review – living through colonialism”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  22. ^ “Biobibliographical notes” (bằng tiếng Anh). Nobel Prize. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  23. ^ “Refugee Tales - Comma Press”. commapress.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  24. ^ “Refugee Tales: Volume III - Comma Press”. commapress.co.uk. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Pokémon Sword/Shield – Golden Oldies, những bản nhạc của quá khứ
Game chính quy tiếp theo của thương hiệu Pokémon nổi tiếng, và là game đầu tiên giới thiệu Thế Hệ Pokémon Thứ Tám
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight - An asymmetrical multiplayer horror game
Dead by Daylight đang được phát hành trước, nhắm tới một số đối tượng người dùng ở khu vực Bắc Âu
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Ryomen Sukuna đến từ gia tộc của Abe No Seimei lừng danh và là học trò của Kenjaku?
Quá khứ của nhân vật Ryomen Sukuna thời Heian đã luôn là một bí ẩn xuyên suốt Jujutsu Kaisen được các bạn đọc mòn mỏi mong chờ
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Trạng thái Flow - Chìa khóa để tìm thấy hạnh phúc
Mục đích cuối cùng của cuộc sống, theo mình, là để tìm kiếm hạnh phúc, dù cho nó có ở bất kì dạng thức nào