Các loài trong chi này phân bố rộng khắp ở Bắc bán cầu, chủ yếu tại châu Âu, miền bắc và đông bắc châu Phi, tây nam và miền trung châu Á cũng như khu vực miền núi thuộc Kavkaz.[6][4]
Một số loài Minuartia trước đây từng được xếp trong chi Arenaria cũng như trong chi Alsine (hiện nay không được công nhận). Cho tới trước năm 2014, một số tác giả như The Plant List hay World Flora Online công nhận chi này chứa 108 loài cùng 26 phân loài/thứ.[7][8]
Năm 2014, chi Minuartia nghĩa rộng (sensu lato) đa ngành đã được định nghĩa lại, với nhiều loài được chuyển sang các chi khác, như Cherleria, Eremogone, Facchinia, Mcneillia, Minuartiella, Mononeuria, Pseudocherleria, Rhodalsine, Sabulina và Triplateia.[6]Minuartia nghĩa hẹp (sensu stricto) có các đặc trưng như sau: lá thẳng-có lông cứng; 5 lá đài nhọn với 3, 5 hoặc 9 gân; 5 cánh hoa màu trắng; 3 vòi nhụy, tạo thành quả nang 3 phần. Minuartia bao gồm các loài cây nhỏ một năm hoặc lâu năm, sống trong những điều kiện khắc nghiệt như trên các gờ đá và trong đất lẫn nhiều đá.[6]
Patricia Hernández-Ledesma et al. (2015)[9] công nhận chi này theo nghĩa hẹp chứa 54 loài. Plants of the World Online hiện ghi nhận 67 loài thuộc chi này, như liệt kê dưới đây.[4]
^Minuartia trong The Plant List. Tra cứu ngày 25-4-2023.
^Minuartia trong World Flora Online. Tra cứu ngày 25-4-2023.
^Patricia Hernández-Ledesma, Walter G. Berendsohn, Thomas Borsch, Sabine Von Mering, Hossein Akhani, Salvador Arias, Idelfonso Castañeda-Noa, Urs Eggli, Roger Eriksson, Hilda Flores-Olvera, Susy Fuentes-Bazán, Gudrun Kadereit, Cornelia Klak, Nadja Korotkova, Reto Nyffeler, Gilberto Ocampo, Helga Ochoterena, Bengt Oxelman, Richard K. Rabeler, Adriana Sanchez, Boris O. Schlumpberger & Pertti Uotila, 2015. A taxonomic backbone for the global synthesis of species diversity in the angiosperm order Caryophyllales. Willdenowia 45(3): 281-383, doi:10.3372/wi.45.45301.