"More Than Words" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Extreme | ||||
từ album Extreme II: Pornograffitti | ||||
Phát hành | 23 tháng 3 năm 1991 | |||
Thu âm | 1990 | |||
Thể loại | Acoustic rock, rock | |||
Thời lượng | 5:40 (ấn bản album) 4:09 (ấn bản radio) | |||
Hãng đĩa | A&M | |||
Sáng tác | Nuno Bettencourt Gary Cherone | |||
Sản xuất | Michael Wagener | |||
Thứ tự đĩa đơn của Extreme | ||||
|
"More Than Words" là bản ballad được sáng tác và trình bày bởi ban nhạc rock Extreme. Ca khúc được chơi guitar acoustic bởi Nuno Bettencourt cùng với phần hát của ca sĩ Gary Cherone (cùng phần hát bè bởi Bettencourt). "More Than Words" được phát hành lần đầu trong album Extreme II: Pornograffiti, đánh dấu sự chuyển mình của ban nhạc từ phong cách chủ đạo funk metal trước đây của họ. Ca khúc được miêu tả như "điều phúc lành và tai họa" bởi thành công toàn cầu, song chính vì thế ban nhạc buộc phải chơi nó trong mọi buổi diễn của mình.
Ca khúc sau này còn xuất hiện trong album Monster Ballads năm 1999.
Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]
|
Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng cuối thập niên[sửa | sửa mã nguồn]
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[21] | Bạch kim | 70.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[22] | Bạch kim | 60.000‡ |
Canada (Music Canada)[23] | Bạch kim | 100.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[24] | Vàng | 45.000‡ |
Ý (FIMI)[25] | Vàng | 35.000‡ |
Hà Lan (NVPI)[26] | Vàng | 75.000^ |
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[27] | Bạch kim | 60.000‡ |
Thụy Điển (GLF)[28] | Vàng | 25.000^ |
Anh Quốc (BPI)[29] | Bạch kim | 600.000‡ |
Hoa Kỳ (RIAA)[30] | Vàng | 500.000^ |
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. |
"More Than Words" | |
---|---|
Đĩa đơn quảng bá của Westlife | |
từ album Grandes Exitos/Westlife | |
Phát hành | 1999; 2002 (đĩa đơn) |
Thể loại | Pop |
Thời lượng | 3:53 |
Hãng đĩa | Sony BMG/ Lideres |
Sáng tác | Nuno Bettencourt Gary Cherone |
Sản xuất | Steve Mac |
Ban nhạc người Ireland Westlife hát lại ca khúc này trong album đầu tay Westlife và phát hành trong album quảng bá chỉ phát hành duy nhất tại Venezuela có tên Grandes Exitos, đạt vị trí số 3 tại quốc gia này. Đĩa đơn này cũng bao gồm những bản phối khí lại 3 ca khúc nổi tiếng nhất của ban nhạc.[31]
Bảng xếp hạng (2002) | Vị trí cao nhất |
---|---|
Venezuelan Singles Chart | 3 |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên ausye