Nấm mối

Macrolepiota albuminosa
Phân loại khoa học
Liên giới (superregnum)Eukaryota
Giới (regnum)Fungi
Ngành (divisio)Basidiomycota
Lớp (class)Basidiomycetes
Phân lớp (subclass)Agaricomycetidae
Bộ (ordo)Agaricales
Họ (familia)Lyophyllaceae
Chi (genus)Macrolepiota
Loài (species)M. albuminosa
Danh pháp hai phần
Macrolepiota albuminosa
(Berk.) Pegler (1972)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Agaricus albuminosus Berk. (1847)
  • Lepiota albuminosa (Berk.) Sacc. (1887)
  • Collybia albuminosa (Berk.) Petch (1912)
  • Gymnopus albuminosus (Berk.) Overeem (1927)
  • Termitomyces albuminosus (Berk.) R.Heim (1941)[1]

Nấm mối (danh pháp khoa học: Termitomyces albuminosus) là loài nấm thuộc họ Lyophyllaceae. Loài này từng được đặt tên là Collybia albuminosa.[3]

Tên gọi nấm mối vì nấm chỉ xuất hiện ở nơi có nhiều mối sinh sống. mối ở đây là loại mối đất chứ không phải mối sống trên cây. Mối đất làm ổ to như trái dừa khô, hình dáng từng hốc đất, ổ mối đất màu trắng hoặc hơi ngả vàng. Tuy nhiên thông tin liên quan tới mối chưa được khoa học xác nhận vì chưa có nghiên cứu cụ thể và không có ai đào nấm mối mà đào xuống lòng đất để kiểm tra xem có ổ mối hay không, thông tin này vẫn là nghi vấn. Nấm mối xuất hiện vào đàu mùa mưa, khoảng từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm. Thường nấm mối xuất hiện ở nơi đất cao, có địa hình thoát nước tốt, và có nhiều lá khô hoặc cành cây mục có ánh nắng xuyên qua vì mối không thể làm ổ ở nơi đất quá ẩm ướt. Thức ăn của chúng là cành hoặc lá cây khô.

Nấm mối có màu đen nhạt ở phần ô nấm, càng về đỉnh màu càng đậm hơn, thân màu trắng, lúc chưa trưởng thành nấm mối có phần ô rất nhỏ nhô lên mặt đất và phần thân lớn gấp 5 đến 6 lần ô nấm nằm trong đất, khi lớn hơn ô nấm sẽ to ra và phần thân bị teo lại giống như cái ô đặt trưng của đa số loài nấm rừng nhiệt đới. Nấm mối có mùi đặc trưng của nấm, và có mùi giống cây khô, mùi của tổ mối, nấm mối không có độc tố và rất giàu dinh dưỡng nên khi nở thường bị các loài côn trùng vây quanh và bị ăn rất nhanh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Heim R. (1941). “Études descriptives et expérimentales sur les agarics termitophiles d'Afriquetropicale”. Mémoires de l'Académie des Sciences de l'Institut de France (bằng tiếng Pháp). 64: 1–74.
  2. ^ Macrolepiota albuminosa (Berk.) Pegler, Kew Bull. 27(1): 189 (1972)”. Index Fungorum. CAB International. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ E. R. Boa. Wild edible fungi: a global overview of their use and importance to people. tr. 12.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
5 lọ kem chống nắng ngăn ánh sáng xanh
Bên cạnh tia UV, bác sĩ Kenneth Howe tại New York cảnh báo rằng ánh sáng xanh từ các thiết bị điện tử như điện thoại, máy tính, TV cũng góp phần gây lão hóa da
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
Đấng tối cao Yamaiko - Trái tim ấm áp trong hình hài gai góc
1 trong 3 thành viên là nữ của Guild Ainz Ooal Gown. Bên cạnh Ulbert hay Touch, thì cô còn là 1 những thành viên đầu tiên của Clan Nine Own Goal
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi