Bên cạnh đó vào ngày 18 tháng 2 năm 2008, một siêu tân tinh tên là SN 2008bf được quan sát là nằm trong thiên hà này[23][24][25][26]. Tuy nhiên, danh sách siêu tân tinh lại cho rằng siêu tân tinh này là nằm trong thiên hà NGC 4065.[26]
NGC 4061 có hai luồng sóng vô tuyến. Hai luồng sóng này rất thẳng và đột ngột đối chọi nhau. Ở vị trí 26000 năm ánh sáng (tương đương 8000 parsec) tính từ lõi thiên hà thì hai luồng này đột ngột quét trở lại. Sự quay ngược lại đột ngột này cho thấy rằng nó đang rời khỏi môi trường liên sao và đang đi vào môi trường liên cụm. Sau uốn cong đột ngột, các luồng sóng này tiếp tục mở rộng ra khoảng 82000 năm ánh sáng (25000 parsec) và mở rộng thành hình chữ U hoặc móng ngựa giống như NGC 1265. Mỗi luồng sóng có độ dài 160000 năm ánh sáng (50000 parsec). Hình dạng này được cho là do sự chuyển động của NGC 4061 qua môi trường liên cụm với tốc độ đủ để "bẻ" các luồng sóng này bằng áp suất nén[6]. Ngoài ra, sự tương tác với NGC 4065 cũng góp phần vào việc bẻ các luồng sóng đó.[7]
^Batuski, David J.; Hanisch, Robert J.; Burns, Jack O. (ngày 1 tháng 4 năm 1992). “VLA observations of radio sources in interacting galaxy pairs in poor clusters”. The Astronomical Journal. 103: 1077–1083. Bibcode:1992AJ....103.1077B. doi:10.1086/116126. ISSN0004-6256.
^ abcdVenkatesan, T. C. A.; Batuski, David J.; Hanisch, Robert J.; Burns, Jack O. (ngày 20 tháng 11 năm 1994). “Why do head-tail sources exist in poor clusters of galaxies?”. The Astrophysical Journal (bằng tiếng Anh). 436: 67–78. Bibcode:1994ApJ...436...67V. doi:10.1086/174881. ISSN0004-637X.
^ abcdDoe, Stephen M.; Ledlow, Michael J.; Burns, Jack O.; White, Richard A. (ngày 1 tháng 7 năm 1995). “ROSAT Observations of Five Poor Galaxy Clusters with Extended Radio Sources”. The Astronomical Journal. 110: 46. Bibcode:1995AJ....110...46D. doi:10.1086/117496. ISSN0004-6256.
^ abJaffe, W.; Gavazzi, G.; Valentijn, E. (ngày 1 tháng 2 năm 1986). “Radio continuum survey of the Coma/A1367 supercluster. I - 610 MHz observations of CGCG galaxies in four groups”. The Astronomical Journal. 91: 199–203. Bibcode:1986AJ.....91..199J. doi:10.1086/114000. ISSN0004-6256.
^Burns, Jack O.; Hanisch, Robert J.; White, Richard A.; Nelson, Eric R.; Morrisette, Kim A.; Moody, J. Ward (ngày 1 tháng 9 năm 1987). “A VLA 20 CM survey of poor groups of galaxies”. The Astronomical Journal. 94: 587–617. Bibcode:1987AJ.....94..587B. doi:10.1086/114494. ISSN0004-6256.
^Zaninetti, L. (ngày 1 tháng 4 năm 2007). “Physical mechanisms that shape the morphologies of extragalactic jets”. Revista Mexicana de Astronomia y Astrofisica. 43: 59–87. Bibcode:2007RMxAA..43...59Z. ISSN0185-1101.
^Zaninetti, Lorenzo (ngày 6 tháng 3 năm 2009). “A turbulent model for the surface brightness of extragalactic jets”. Revista Mexicana de Astronomía y Astrofísica. 45: 25–53. arXiv:0903.1170. Bibcode:2009RMxAA..45...25Z.
^“NGC 4061”. sim-id. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
^Pinkney, J. C.; Nuker Team (ngày 1 tháng 5 năm 2005). “Kinematics and Black Hole Mass for the Narrow-Angle Tailed Radio Galaxy NGC 4061”. American Astronomical Society Meeting Abstracts #206. 206: 11.17. Bibcode:2005AAS...206.1117P.
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống