Nakajima E4N | |
---|---|
E4N2 | |
Kiểu | Thủy phi cơ trinh sát |
Hãng sản xuất | Nakajima |
Chuyến bay đầu tiên | 1930 |
Được giới thiệu | 1931 |
Khách hàng chính | Hải quân Đế quốc Nhật Bản Bưu điện Nhật Bản |
Được chế tạo | 1931-1933 |
Số lượng sản xuất | 153 |
Chiếc Nakajima E4N là một kiểu máy bay trinh sát trang bị trên tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong những năm 1930. Đây là một loại thủy phi cơ một động cơ hai chỗ ngồi, có kiểu cánh kép trên và dưới bằng nhau.
Chiếc nguyên mẫu đầu tiên của Thủy phi cơ Trinh sát Kiểu 90-2, hoặc E4N1, bay chuyến bay đầu tiên vào năm 1930.[1] Chiếc này được trang bị phao kép và động cơ không có nắp máy. Phiên bản này bị từ chối nên không được sản xuất.
Kiểu máy bay này được thiết kế lại toàn bộ thành phiên bản Kiểu 90-2-2 hay E4N2, với một phao chính và hai phao phụ gắn ngoài cánh, động cơ được bố trí trong một nắp máy. Kiểu máy bay này được đưa vào sản xuất cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1931.
Một phiên bản hoạt động trên đất liền của Kiểu 90-2-2 được phát triển dưới tên gọi E4N2-C trang bị bộ càng đáp cố định.
Kiểu máy bay E4N2 được phóng lên bằng máy phóng trên các tàu chiến và được sử dụng như máy bay trinh sát phát hiện chỉ điểm mục tiêu.
Vào năm 1933, chín chiếc E4N2-C được cải biến thành máy bay đưa thư P1. Chiếc máy bay hoạt động trên đất liền một chỗ ngồi có buồng lái kín, và được sử dụng trong dịch vụ chuyển thư tín ban đêm giữa các đảo Nhật Bản chính quốc.
Tham khảo: Japanese Aircraft 1910-1941 [2]
E2N - E4N - E7K - E8N - E11A - E13A