Nakajima E8N

E8N "Dave"
KiểuThủy phi cơ trinh sát
Hãng sản xuấtCông ty Hàng không Nakajima
Chuyến bay đầu tiêntháng 3 năm 1934
Được giới thiệu1935
Khách hàng chínhKhông lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản
Được chế tạotháng 10 năm 1935-1940
Số lượng sản xuất755

Chiếc Nakajima E8N là một kiểu thủy phi cơ trinh sát Nhật Bản được phóng lên bằng máy phóng từ tàu chiến từng tham gia Chiến tranh Trung-Nhật. Nó là kiểu máy bay hai tầng cánh một động cơ hai chỗ ngồi với phao nổi chính ở trung tâm và các phao phụ dưới cánh. Trong Chiến tranh Thái Bình Dương, phe Đồng Minh đặt tên mã cho nó là "Dave".

Thiết kế và phát triển

[sửa | sửa mã nguồn]

Chiếc E8N được thiết kế nhằm thay thế kiểu E4N của cùng công ty và là một sự phát triển đáng kể so với kiểu trước với cải tiến diện tích cánh nhỏ và đuôi được nâng cao. Có bảy chiếc nguyên mẫu được chế tạo dưới tên gọi nội bộ công ty là MS, và nó bay chuyến bay đầu tiên vào tháng 3 năm 1934.[1] Nó được đưa ra bay thử nghiệm cạnh tranh cùng các thiết kế của AichiKawanishi.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Kiểu MS bắt đầu được đưa vào sản xuất dưới tên gọi Thủy phi cơ Trinh sát Hải quân Loại 95 Kiểu 1 vào tháng 10 năm 1935.[2] Đã có tổng cộng 755 chiếc E8N được sản xuất bởi Nakajima và Kawanishi cho đến năm 1940.[3] Nó sau đó được bố trí đến mọi chiếc chiến hạm chủ lực đang hoạt động, mười sáu tàu tuần dương và năm tàu chở thủy phi cơ.

Nó hoạt động khá thành công trong Chiến tranh Trung-Nhật không chỉ trong vai trò trinh sát mà còn trong vai trò ném bom bổ nhào và chỉ điểm cho pháo binh.[3] Một số máy bay vẫn còn đang hoạt động trong các hạm đội vào lúc Chiến tranh Thái Bình Dương nổ ra nhưng chúng nhanh chóng được thay thế bằng các máy bay hiện đại hơn như Aichi E13AMitsubishi F1M, và đưa về hoạt động ở tuyến sau.[3]

Các phiên bản

[sửa | sửa mã nguồn]
E8N1
Phiên bản sản xuất đầu tiên, trang bị động cơ Nakajima Kotobuki 2 Kai 1 433 kW (580 mã lực).
E8N2
Phiên bản cải tiến, với động cơ Nakajima Kotobuki Kai 2 mạnh hơn (470 kW/630 mã lực).

Các nước sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
 Nhật Bản

Đặc điểm kỹ thuật (E8N2)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo:[4] [5]

Đặc tính chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc tính bay

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2 x súng máy 7,7 mm
  • 2 x bom 30 kg (66 lb)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Francillon 1970, trang 408.
  2. ^ Francillon 1970, trang 409.
  3. ^ a b c Francillon 1970, trang 410.
  4. ^ “Virtual Aircraft Museum”.[liên kết hỏng]
  5. ^ Joao, Matsuura. “WWII Imperial Japanese Naval Aviation Page”.

Nội dung liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Máy bay tương tự

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

E5K/E5Y - E6Y - E7K - E8A/E8K/E8N - E9W - E10A/E10K - E11A/E11K

Danh sách liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of the Jade Empire 2018 Vietsub
Raiders of Jade Empire China, như chúng ta biết ngày nay, sẽ không tồn tại nếu không có nhà Hán
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.