Nakajima Ki-11

Ki-11
Kiểu Mẫu thử máy bay tiêm kích
Nhà chế tạo Nakajima Aircraft Company
Chuyến bay đầu 1934
Sử dụng chính Nhật Bản Không quân Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Số lượng sản xuất 4

Nakajima Ki-11 (キ11 (航空機) Ki-jyuichi Kokūki?) là một mẫu thử máy bay tiêm kích không thành công của Nakajima Aircraft Company trong thập niên 1930.

Biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nakajima Ki-11

Quốc gia sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính năng kỹ chiến thuật (Ki-11)

[sửa | sửa mã nguồn]

Dữ liệu lấy từ Famous Airplanes of the World, first series, #76: Army Experimental Fighters (1)[1]

Đặc điểm tổng quát

  • Kíp lái: 1
  • Chiều dài: 6.89 m (22 ft 7 in)
  • Sải cánh: 10.88 m (35 ft 8 in)
  • Chiều cao: 3.33 m (10 ft 11 in)
  • Diện tích cánh: 19.1 m2 (205.6 ft2)
  • Trọng lượng rỗng: 1.269 kg (2.798 lb)
  • Trọng lượng có tải: 1.560 kg (3.440 lb)
  • Powerplant: 1 × Nakajima Ha-1-3 Kotobuki kiểu động cơ piston bố trí tròn làm mát bằng không khí, 410 kW (550 hp) mỗi chiếc

Hiệu suất bay

Vũ khí trang bị

  • 2 × súng máy Type 89 7,7 mm (.303 in)
  • Máy bay tương tự

    Tham khảo

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Ghi chú
    1. ^ FAOW 1976, tr. 2.
    Tài liệu
    • Francillon, Ph.D., René J. (1979). Japanese Aircraft of the Pacific War. London: Putnam & Company Ltd. ISBN 0-370-30251-6.
    • Mikesh, Robert C. (1990). Japanese Aircraft, 1910-1941. Shorzoe Abe. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 1-55750-563-2.
    • Unknown author. Famous Airplanes of the World, first series, #76: Army Experimental Fighters (1). Tokyo: Bunrin-Do, August 1976.
    • Unknown author. Famous Airplanes of the World, second series, #24: Army Experimental Fighters. Tokyo: Bunrin-Do, September 1990.
    • Wieliczko, Leszek A. and Zygmunt Szeremeta. Nakajima Ki 27 Nate (bilingual Polish/English). Lublin, Poland: Kagero, 2004. ISBN 83-89088-51-7.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    [Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
    [Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
    Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
    Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
    Giải thích về cái kết của Tensura (phiên bản WEB NOVEL)
    Thấy có rất nhiều bạn chưa kiểu được cái kết của WN, thế nên hôm nay mình sẽ giải thích kĩ để giúp các bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé
    Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
    Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
    Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.
    Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
    Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
    [RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế