Phân bộ Ếch nhái cổ | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Amphibia |
Bộ (ordo) | Anura |
Phân bộ (subordo) | Archaeobatrachia |
Các họ | |
Xem văn bản. |
Phân bộ Ếch nhái cổ (danh pháp khoa học: Archaeobatrachia) theo truyền thống là một phân bộ trong bộ Không đuôi (Anura), chứa một số loài ếch nhái và cóc nguyên thủy. Như tên gọi của nó đã gợi ý theo nghĩa đen thì các loài ếch nhái hay cóc này là "nguyên thủy" nhất. Nhiều loài (trong tổng cộng khoảng 25-27 loài còn sinh tồn) thể hiện một số đặc trưng sinh lý học không thấy có ở các nhóm ếch hay cóc khác, chính vì thế mà người ta đã tạo ra nhóm này để chứa chúng. Các loài trong nhóm này chủ yếu được tìm thấy ở đại lục Á-Âu, New Zealand, Philippines và Borneo, và nói chung chúng là các động vật lưỡng cư nhỏ.
Phân bộ này chứa các họ sau:
Các nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy Archaeobatrachia không là nhóm đơn ngành mà là cận ngành, trong đó tổ hợp của 2 chi Ascaphus và Leiopelma hoặc Ascaphidae là có quan hệ chị em với toàn bộ các nhóm còn lại của Anura[1][2][3], còn chi Pelobates (theo truyền thống thuộc về phân bộ Mesobatrachia) là nhóm chị em với Neobatrachia[3].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Frost D. R. và ctv., 2006[4], với bổ sung các nhãn lấy theo Mikko's Phylogeny Archive[5]; bỏ qua các họ, chi hay loài đã tuyệt chủng. Các họ với ghi chú bên cạnh theo truyền thống thuộc về phân bộ Mesobatrachia.
Anura/Leiopelmatanura |
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|year=
(trợ giúp)
|year=
(trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
|year=
(trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
|year=
(trợ giúp)|year=
(trợ giúp)