Sự bùng nổ kỷ Cambri

Một số loài động vật trong kỷ Cambri

Bùng nổ kỷ Cambri là sự xuất hiện một cách tương đối nhanh chóng hầu hết các ngành động vật chính được ghi nhận lại từ các hóa thạch vào khoảng 542 triệu năm trước trong thời gian kỷ Cambri.[1][2] Sự kiện này đi cùng với các sự đa dạng chính của các sinh vật khác.[note 1] Trước đó vào khoảng 580 triệu năm trước,[note 2] hầu hết các sinh vật có cấu trúc đơn giản, chủ yếu là các tế bào riêng biệt đôi khi được tổ chức thành các tập đoàn. Sau 70 hoặc 80 triệu năm, tốc độ tiến hóa tăng lên theo cấp số nhân[note 3] và sự đa dạng hóa sự sống bắt đầu tương tự như ngày nay.[5] Tất cả các giới hiện nay đã xuất hiện vào 20 triệu năm đầu của thời kỳ này,[6] ngoại trừ Bryozoa, chúng xuất hiện sớm nhất vào Ordovic hạ.[7]

Bùng nổ kỷ Cambri đã tạo ra những tranh luận khoa học rộng rãi. Sự xuất hiện dường như nhanh chóng các hóa thạch trong "tầng Primordial" được ghi nhận vào đầu thập niên 1840,[8] và vào năm 1859 Charles Darwin đã thảo luận về vấn đề này như là một trong những phản đối chính chống lại thuyết tiến hóa của ông về chọn lọc tự nhiên.[9]

Chỉ dẫn[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bao gồm ít nhất là động vật, thực vật phù duvi sinh vật vôi.[3]
  2. ^ Vào 610 triệu năm trước, Aspidella xuất hiện, nhưng không rõ rằng chúng có đại diện cho các dạng sống phức tạp.
  3. ^ Khi được xác định về tốc độ tuyệt chủng và phát sinh loài.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The Cambrian Period
  2. ^ “The Cambrian Explosion – Timing”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013. no-break space character trong |tựa đề= tại ký tự số 23 (trợ giúp)
  3. ^ Butterfield, N.J. (2001). “Ecology and evolution of Cambrian plankton”. The Ecology of the Cambrian Radiation (PDF). New York: Columbia University Press. tr. 200–216. ISBN 978-0-231-10613-9. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2007.
  4. ^ doi: 10.1111/j.1475-4983.2006.00613.x
    Hoàn thành chú thích này
  5. ^ Bambach, R.K. (2007). Bush, A.M., Erwin, D.H. “Autecology and the filling of Ecospace: Key metazoan radiations!”. Palæontology. 50 (1): 1–22. doi:10.1111/j.1475-4983.2006.00611.x.
  6. ^ “The Ordovician: Life's second big bang”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2013.
  7. ^ Taylor, P.D.; Berning, B.; Wilson, M.A. (2013). “Reinterpretation of the Cambrian 'bryozoan' Pywackia as an octocoral”. Journal of Paleontology. 87 (6): 984–990.
  8. ^ Buckland, W. (1841). Geology and Mineralogy Considered with Reference to Natural Theology. Lea & Blanchard. ISBN 1-147-86894-8.
  9. ^ Darwin, C (1859). On the Origin of Species by Natural Selection. London: Murray. tr. 306–308. ISBN 1-60206-144-0. OCLC 176630493.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Giới thiệu nhân vật Kaeya Alberich - Genshin Impact
Đêm mà Kaeya Alberich nhận được Vision trời đổ cơn mưa to
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.