Sự suy giảm băng biển Bắc Cực

Ngày 2 tháng 9 năm 2012, mức thấp nhất kỷ lục từng được ghi nhận trong hồ sơ vệ tinh.
ngày 2 tháng 9 năm 2012 — Ngày 2 tháng 9 năm 2012 - hai tuần sau, mức thấp kỷ lục thấp nhất xảy ra: 3,410.000 km vuông (1.320.000 dặm vuông): 3.410.000 kilômét vuông (1.320.000 dặm vuông Anh)
Từ ngày 1 tháng 1 năm 2013 đến ngày 10 tháng 9 năm 2016, ngày sau đó là khi băng biển đạt đến mức tối thiểu hàng năm
Hình ảnh vệ tinh của băng biển Bắc Cực.
Hàng năm, băng biển Bắc Cực phát triển và kéo dài suốt mùa đông. Vào ngày 7 tháng 3 năm 2017, băng biển Bắc Cực đạt mức thấp nhất kỷ lục.
Mức độ băng biển Bắc cực tính đến ngày 3 tháng 2 năm 2016. Mức độ băng biển Bắc Cực tháng Giêng là mức thấp nhất trong hồ sơ vệ tinh. nguồn:NSIDC.
Băng biển Bắc Cực lan ra bất thường.

Sự suy giảm băng biển Bắc Cực là sự mất băng biển được quan sát thấy trong những thập kỷ gần đây ở Bắc Băng Dương. Báo cáo đánh giá thứ tư liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) nêu rõ rằng khí nhà kính buộc phải phần lớn, nhưng không hoàn toàn, chịu trách nhiệm về sự suy giảm trong vùng biển Bắc Cực. Một nghiên cứu từ năm 2011 đã gợi ý rằng sự thay đổi nội tại đã làm tăng lượng khí nhà kính bị ép buộc băng biển giảm trong những thập kỷ qua.[1] Một nghiên cứu từ năm 2007 cho thấy sự suy giảm được "nhanh hơn dự báo" bởi mô phỏng mô hình.[2] Báo cáo đánh giá thứ năm của IPCC kết luận với độ tin cậy cao rằng băng biển tiếp tục giảm trong phạm vi và có bằng chứng rõ ràng về xu hướng giảm trong phạm vi băng biển mùa hè Bắc Cực kể từ năm 1979.[3] Nó đã được xác định rằng khu vực này là ấm nhất trong ít nhất 40.000 năm và mùa tan chảy Bắc Cực đã kéo dài với tốc độ 5 ngày mỗi thập kỷ (từ 1979 đến 2013), bị chi phối bởi một đóng băng mùa thu sau đó.[4] Những thay đổi băng biển đã được xác định là một cơ chế để khuếch đại cực.[5]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jennifer E. Kay, Marika M. Holland & Alexandra Jahn (ngày 22 tháng 8 năm 2011). “Inter-annual to multi-decadal Arctic sea ice extent trends in a warming world”. Geophysical Research Letters. 38. Bibcode:2011GeoRL..3815708K. doi:10.1029/2011GL048008.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Stroeve, J.; Holland, M. M.; Meier, W.; Scambos, T.; Serreze, M. (2007). “Arctic sea ice decline: Faster than forecast”. Geophysical Research Letters. 34 (9): L09501. Bibcode:2007GeoRL..3409501S. doi:10.1029/2007GL029703.
  3. ^ IPCC AR5 WG1 (2013). “The Physical Science Basis” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  4. ^ J. C. Stroeve; T. Markus; L. Boisvert; J. Miller; A. Barrett (2014). “Changes in Arctic melt season and implications for sea ice loss”. Geophysical Research Letters. 41: 1216–1225. Bibcode:2014GeoRL..41.1216S. doi:10.1002/2013GL058951.
  5. ^ Kwang-Yul Kim1, Benjamin D. Hamlington2, Hanna Na3, and Jinju Kim1. “Mechanism of seasonal Arctic sea ice evolution and Arctic amplification”. The Cryosphere.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Phân tích về nhân vật Yimir và mối quan hệ giữa tình cảnh của cô và Mikasa
Là một nô lệ, Ymir hầu như không có khả năng tự đưa ra quyết định cho chính bản thân mình, cho đến khi cô quyết định thả lũ heo bị giam cầm
Alley Hunter - Weapon Guide Genshin Impact
Alley Hunter - Weapon Guide Genshin Impact
Its passive ability, Oppidan Ambush, is great on bow characters that have an Off-field DPS role that can easily do damage even without any on-field time