Sankt Pölten St. Pödn | |
---|---|
Vị trí của St. Pölten ở Hạ Áo | |
Vị trí ở Áo | |
Quốc gia | Áo |
Bang | Hạ Áo |
Quận | Thành phố pháp định |
Đặt tên theo | Hippôlitô của Rôma |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Matthias Stadler (SPÖ) |
Diện tích[1] | |
• Tổng cộng | 108,44 km2 (4,187 mi2) |
Độ cao | 267 m (876 ft) |
Dân số (2018-01-01)[2] | |
• Tổng cộng | 54.649 |
• Mật độ | 5,0/km2 (13/mi2) |
Múi giờ | UTC+1, UTC+2 |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã bưu chính | 3100, 3104, 3105, 3106, 3107, 3108, 3140, 3151, 3385 |
Mã vùng | 2742 |
Biển số xe | P |
Thành phố kết nghĩa | Brno, Clichy, Heidenheim an der Brenz, Kurashiki, Vũ Hán, Aksaray, Altoona, Székesfehérvár |
Website | www |
Sankt Pölten (phát âm tiếng Đức: [zaŋkt ˈpœltn̩] ⓘ; Phương ngữ Trung Bayern: St. Pödn), chủ yếu được viết tắt với tên chính thức St. Pölten, [3] là thủ đô và thành phố lớn nhất của Bang Hạ Áo ở Đông Bắc Áo, với 55.538 dân vào ngày 1 tháng 1 năm 2020. St. Pölten là một thành phố có quy chế riêng (hay Statutarstadt) và do đó nó vừa là một đô thị vừa là một quận trong Mostviertel.
Thành phố nằm trên sông Traisen và nằm ở phía bắc của dãy Alps và phía nam Wachau. Nó là một phần của Mostviertel, khu vực phía tây nam của Hạ Áo.
St Pölten được chia thành các huyện sau đây: Altmannsdorf, Dörfl at Ochsenburg, Eggendorf, Ganzendorf, Hafing, Harland, Hart, Kreisberg, Matzersdorf, Mühlgang, Nadelbach, Oberradlberg, Oberwagram, Oberzwischenbrunn, Oberzwischenbrunn, Ochsendorf, Ratagdorf, Ratagsen, Pelsdorfnburg at the Traisen, Reitzersdorf, Schwadorf, Spratzern, St Georgen trên Steinfelde, St Pölten, Stattersdorf, Steinfeld, Teufelhof, Unterradlberg, Unterwagram, Unterzwischenbrunn, Viehofen, Völtendzeorf, Waitzendorf, Wasserberg, Wasserburg, Wasserburg và Zwerndorf.
Nhà ga chính của thành phố St. Pölten Hauptbahnhof nằm ngay trên tuyến đường sắt miền Tây của ÖBB và cũng là ga cuối của tuyến đường sắt Leobersdorfer, Mariazellerbahn, tuyến đường sắt vùng đến Tulln và tuyến đường sắt vùng đến Krems. Nó nằm ở giao lộ của Đường cao tốc miền Tây A1 và Đường cao tốc Kremser S33 và được cắt ngang bởi Đường Vienna B1. St Pölten là giao lộ của các tuyến xe buýt Wieselbus kết nối thủ đô và các vùng của Hạ Áo.
Từ năm 1911 đến năm 1976, một tuyến xe điện hoạt động ở St Pölten. Ngày nay, một mạng lưới gồm 11 tuyến xe buýt hoạt động đều đặn trong thành phố. Mỗi mùa hè, một chuyến tàu du lịch miễn phí ở trung tâm thành phố kết nối các khu vực cổ kính của thành phố với khu hành chính.
Dữ liệu khí hậu của Sankt Pölten (1981–2010) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 17.9 (64.2) |
19.2 (66.6) |
24.3 (75.7) |
28.1 (82.6) |
31.8 (89.2) |
34.9 (94.8) |
37.0 (98.6) |
37.5 (99.5) |
30.5 (86.9) |
27.8 (82.0) |
23.4 (74.1) |
14.7 (58.5) |
37.5 (99.5) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 1.9 (35.4) |
4.1 (39.4) |
9.5 (49.1) |
15.5 (59.9) |
20.6 (69.1) |
23.3 (73.9) |
25.8 (78.4) |
25.3 (77.5) |
20.1 (68.2) |
14.2 (57.6) |
7.1 (44.8) |
2.6 (36.7) |
14.2 (57.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | −0.8 (30.6) |
0.5 (32.9) |
4.8 (40.6) |
9.8 (49.6) |
14.9 (58.8) |
17.8 (64.0) |
19.8 (67.6) |
19.3 (66.7) |
14.6 (58.3) |
9.5 (49.1) |
4.0 (39.2) |
0.1 (32.2) |
9.5 (49.1) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.1 (26.4) |
−2.3 (27.9) |
1.2 (34.2) |
5.0 (41.0) |
9.8 (49.6) |
12.9 (55.2) |
14.7 (58.5) |
14.5 (58.1) |
10.8 (51.4) |
6.4 (43.5) |
1.9 (35.4) |
−1.9 (28.6) |
5.8 (42.4) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.1 (−7.8) |
−20.7 (−5.3) |
−23.1 (−9.6) |
−4.3 (24.3) |
0.6 (33.1) |
2.9 (37.2) |
6.8 (44.2) |
7.1 (44.8) |
1.9 (35.4) |
−6.9 (19.6) |
−13.4 (7.9) |
−20.0 (−4.0) |
−23.1 (−9.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 29 (1.1) |
28 (1.1) |
48 (1.9) |
45 (1.8) |
79 (3.1) |
93 (3.7) |
93 (3.7) |
94 (3.7) |
67 (2.6) |
41 (1.6) |
41 (1.6) |
37 (1.5) |
696 (27.4) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 16 (6.3) |
17 (6.7) |
8 (3.1) |
2 (0.8) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
0 (0) |
6 (2.4) |
14 (5.5) |
64 (25) |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 76.9 | 68.8 | 59.5 | 52.0 | 51.7 | 54.7 | 52.9 | 52.7 | 58.0 | 65.5 | 76.6 | 80.5 | 62.5 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 59 | 89 | 137 | 188 | 231 | 228 | 250 | 241 | 173 | 126 | 61 | 46 | 1.829 |
Phần trăm nắng có thể | 24.5 | 34.7 | 40.7 | 49.5 | 52.7 | 51.4 | 55.3 | 58.0 | 49.0 | 41.6 | 24.3 | 20.5 | 41.8 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[3][4][5][6][7] |
Dữ liệu khí hậu của Sankt Pölten (1971–2000) | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 16.2 (61.2) |
19.2 (66.6) |
25.6 (78.1) |
27.3 (81.1) |
30.8 (87.4) |
34.9 (94.8) |
37.0 (98.6) |
38.2 (100.8) |
33.8 (92.8) |
26.9 (80.4) |
23.4 (74.1) |
14.6 (58.3) |
38.2 (100.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 1.8 (35.2) |
4.0 (39.2) |
9.7 (49.5) |
14.5 (58.1) |
20.3 (68.5) |
22.8 (73.0) |
25.0 (77.0) |
25.1 (77.2) |
20.1 (68.2) |
14.0 (57.2) |
6.5 (43.7) |
3.0 (37.4) |
13.9 (57.0) |
Trung bình ngày °C (°F) | −1 (30) |
0.4 (32.7) |
4.7 (40.5) |
8.9 (48.0) |
14.3 (57.7) |
17.2 (63.0) |
19.1 (66.4) |
18.9 (66.0) |
14.5 (58.1) |
9.1 (48.4) |
3.5 (38.3) |
0.4 (32.7) |
9.2 (48.6) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.3 (26.1) |
−2.3 (27.9) |
1.1 (34.0) |
4.4 (39.9) |
9.2 (48.6) |
12.3 (54.1) |
14.1 (57.4) |
14.0 (57.2) |
10.6 (51.1) |
5.9 (42.6) |
1.3 (34.3) |
−1.7 (28.9) |
5.5 (41.9) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −22.1 (−7.8) |
−20.7 (−5.3) |
−23.1 (−9.6) |
−4.8 (23.4) |
−0.9 (30.4) |
2.4 (36.3) |
6.8 (44.2) |
5.6 (42.1) |
1.3 (34.3) |
−6.9 (19.6) |
−13.4 (7.9) |
−20 (−4) |
−23.1 (−9.6) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 29.5 (1.16) |
31.9 (1.26) |
42.1 (1.66) |
53.4 (2.10) |
73.5 (2.89) |
82.9 (3.26) |
88.1 (3.47) |
75.7 (2.98) |
56.3 (2.22) |
38.1 (1.50) |
48.9 (1.93) |
38.6 (1.52) |
659.0 (25.94) |
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) | 18.1 (7.1) |
16.5 (6.5) |
10.1 (4.0) |
4.0 (1.6) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.0 (0.0) |
0.1 (0.0) |
7.4 (2.9) |
17.1 (6.7) |
73.3 (28.9) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 7.2 | 7.2 | 7.9 | 8.5 | 9.2 | 10.5 | 10.7 | 9.0 | 7.6 | 6.5 | 9.0 | 8.1 | 101.4 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) (at 14:00) | 76.7 | 69.1 | 58.0 | 52.5 | 50.7 | 53.8 | 52.7 | 51.1 | 57.4 | 63.8 | 75.7 | 79.2 | 61.7 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 55.2 | 87.4 | 129.7 | 168.8 | 224.6 | 221.9 | 234.9 | 232.5 | 165.8 | 118.3 | 58.8 | 45.4 | 1.743,3 |
Phần trăm nắng có thể | 22.3 | 33.6 | 38.7 | 44.4 | 50.7 | 49.3 | 51.4 | 55.5 | 47.6 | 38.6 | 23.2 | 19.3 | 39.6 |
Nguồn: Central Institute for Meteorology and Geodynamics[8] |
Phần cổ nhất của thành phố được xây dựng trên địa điểm của thành phố Aelium Cetium thời La Mã cổ đại, tồn tại từ thế kỷ thứ II đến thế kỷ thứ IV. Vào năm 799, nó được gọi là Treisma. St Pölten đã trở thành thị trấn vào năm 1050 và chính thức trở thành thành phố vào năm 1169. Cho đến năm 1494, St Pölten là một phần của giáo phận Passau và sau đó trở thành lãnh thổ thuộc nhà nước. Một tu viện dòng Benedict được thành lập vào năm 771. Năm 1081, nơi đây đã tổ chức Chorherren của Augustinô và vào năm 1784, Kollegiatsstift của họ đóng cửa. Kể từ năm 1785, tòa nhà này là nơi tổ chức nhà thờ St Pölten. Thành phố đã thay thế Vienna làm thủ phủ Hạ Áo theo nghị quyết của Nghị viện Hạ Áo vào ngày 10 tháng 7 năm 1986. Chính quyền Hạ Áo đã được đặt tại St Pölten từ năm 1997.
Tên St Pölten có nguồn gốc từ Hippôlytô thành Roma. Thành phố được đổi tên thành Sankt Hippolyt, sau đó là St Polyt và cuối cùng là St Pölten.
Hội đồng thành phố bao gồm 42 thành viên và kể từ cuộc bầu cử thành phố vào năm 2016, Hội đồng thành phố bao gồm các đảng sau:
Nghị viện của thành phố bao gồm 11 thành viên:
Vào ngày 9 tháng 7 năm 2004, hội đồng thành phố đã bầu ra cựu thượng nghị sĩ phụ trách văn hóa Mag. Matthias Stadler (SPÖ) với tư cách là thị trưởng mới của St Pölten. Phó thị trưởng thứ nhất là Susanne Kysela (SPÖ); Phó thị trưởng thứ hai là Johannes Sassmann (ÖVP).
Kí hiệu của huy hiệu có màu bạc và màu xanh da trời; ở bên phải là vạch đỏ, bên trái là hình con sói chồm lên màu bạc.
Cờ của thành phố có màu đỏ và vàng. Con dấu của thành phố có quốc huy được bao quanh bởi dòng chữ Landeshauptstadt St. Pölten. Con dấu của thẩm phán cũng có quốc huy của thành phố với dòng chữ Magistrat der Stadt St. Pölten.
Tính đến ngày 15 tháng 5 năm 2001, 40.041 người làm việc trong 2.711 công ty trong thành phố. 23 công ty trong số đó là các doanh nghiệp quy mô lớn với hơn 200 nhân viên.
Một số công ty truyền thông có trụ sở tại St Pölten có "@cetera", một tạp chí văn học-văn hóa; "City-Flyer", một tạp chí trực tuyến mô tả những nét văn hóa của thành phố được xuất bản hàng tháng; "Campus Radio", một đài phát thanh của Đại học Khoa học Ứng dụng; "HiT FM", một đài phát thanh phát sóng ở Hạ Áo; "LetHereBeRock", một tạp chí trực tuyến dành cho giới trẻ về nền nhạc rock; NÖN, một tờ báo ở Hạ Áo; Tập đoàn Phát thanh truyền hình Áo chi nhánh Hạ Áo và kênh truyền hình địa phương "P3tv".
Các công ty lớn nhất có trụ sở tại St Pölten là nhà sản xuất đồ nội thất Leiner, nhà sản xuất giấy Salzer và tập đoàn kỹ thuật thuộc sở hữu của gia tộc Voith.
Bạn có thể bơi tại Aquacity (hồ bơi trong nhà]), hồ bơi ngoài trời St. Pölten và Hồ Ratzersdorf (một hồ tắm nơi có bãi tắm khỏa thân, bóng chuyền bãi biển và Golf mini). Để rèn luyện sức khỏe có City-Treff - Pueblo , Lifeline , Reebok và Seepark . Ngoài ra, thành phố có:
St Pölten có cơ sở chính của trường thể thao bang Hạ Áo.
Hàng năm, vào tuần thứ ba của tháng Năm, giải đấu của ATP diễn ra ở St Pölten. St Pölten có nhiều sân vận động quần vợt địa phương như Arena im Aufeld, trung tâm quần vợt Allround, các sân tennis của hiệp hội thể thao trên băng địa phương 1872, các sân ở St. Georgen, các sân ở Ratzersdorfer Pond, các sân ở trường thể thao bang Hạ Áo và các sân của công viên giải trí Megafun.
St Pölten kết nghĩa với các thành phố sau: