Jovetić trong màu áo Montenegro năm 2014. | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Stevan Jovetić | ||
Chiều cao | 1,83 m (6 ft 0 in) | ||
Vị trí | Tiền đạo | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Olympiakos | ||
Số áo | 22 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Mladost Podgorica | |||
2003–2006 | Partizan | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | Partizan | 51 | (13) |
2008–2013 | Fiorentina | 116 | (35) |
2013–2015 | Manchester City | 28 | (8) |
2015–2016 | Inter Milan (mượn) | 31 | (6) |
2017 | → Sevilla (mượn) | 21 | (6) |
2017–2021 | Monaco | 61 | (18) |
2021–2023 | Hertha BSC | 35 | (10) |
2023– | Olympiakos | 20 | (5) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2010 | U-21 Montenegro | 7 | (2) |
2007– | Montenegro | 74 | (34) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2023 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023 |
Stevan Jovetić (Ký tự Kirin: Cтeвaн Joвeтић, IPA: [stɛ̂ʋaːn jɔ̂ʋɛtitɕ]; sinh ngày 2 tháng 11 năm 1989 ở Titograd, Nam Tư) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Montenegro hiện đang thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Olympiakos và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro.
Vào ngày 8 tháng 4 năm 2006, anh có trận ra mắt trong màu áo Partizan dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên Jürgen Röber trong trận gặp Voždovac ở giải vô địch quốc gia.
Anh ghi 3 bàn trong trận đấu ở vòng loại cúp UEFA gặp Zrinjski vào ngày 2 tháng 8 năm 2007, trận này Partizan thắng 5–0, và anh có được cú hattrick đầu tiên trong sự nghiệp khi mới 17 tuổi[1]. Trong tháng 10 năm 2007, anh được nhiều câu lạc bộ hàng đầu như Manchester United và Real Madrid nhòm ngó[2][3]. Anh trở thành đội trưởng của Partizan từ tháng 1 năm 2008, sau khi cựu đội trưởng Antonio Rukavina chuyển sang Borussia Dortmund[4].
Vào ngày 10 tháng 5 năm 2008, câu lạc bộ Ý, Fiorentina ký hợp đồng với anh với mức giá 8 triệu euro[5]. Anh ghi bàn đầu tiên cho Viola trong 1 trận đấu ở Serie A gặp Atalanta từ chấm penalty vào ngày 5 tháng 4 năm 2009[6].
Vào ngày 26 tháng 8 năm 2009, Jovetić ghi bàn trong trận hòa 1–1 với Sporting Lisbon ở Sân vận động Artemio Franchi, đưa Fiorentina vào vòng bảng UEFA Champions League 2009-10[7]. Vào ngày 29 tháng 9 năm 2009, anh ghi cả hai bàn trong chiến thắng 2–0 trước Liverpool ở vòng bảng Champions League.[8].
Ngày 19 tháng 7 năm 2013, anh chuyển sang Manchester City với mức giá 22 triệu bảng Anh.[9]
Ngày 30 tháng 7 năm 2015, anh chuyển sang Inter Milan với giá 2 triệu bảng.
Jovetić có lần đầu tiên chơi cho đội tuyển Montenegro trong trận gặp Hungary vào tháng 3 năm 2007[10]. Jovetić cũng là một thành viên chủ chốt của đội U21 Montenegro[11], và được kì vọng là người sẽ kế thừa chiếc băng đội trưởng của Mirko Vučinić khi mới 17 tuổi.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch quốc gia | Cúp | Châu lục | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | Số lần ra sân | Số bàn thắng | ||
Partizan | 2005–06 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 |
2006–07 | 22 | 1 | 4 | 3 | 0 | 0 | 26 | 4 | |
2007–08 | 27 | 12 | 4 | 3 | 2 | 4 | 33 | 19 | |
Tổng cộng | 51 | 13 | 8 | 6 | 2 | 4 | 61 | 23 | |
Fiorentina | 2008–09 | 29 | 2 | 1 | 0 | 4 | 0 | 34 | 2 |
2009–10 | 29 | 6 | 2 | 0 | 6 | 5 | 37 | 11 | |
2010–11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
2011–12 | 27 | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 29 | 14 | |
2012–13 | 31 | 13 | 3 | 0 | 0 | 0 | 34 | 13 | |
Tổng cộng | 116 | 35 | 8 | 0 | 10 | 5 | 134 | 40 | |
Manchester City | 2013–14 | 11 | 3 | 5 | 3 | 0 | 0 | 16 | 6 |
2014–15 | 17 | 5 | 2 | 0 | 4 | 0 | 23 | 5 | |
Tổng cộng | 28 | 8 | 7 | 3 | 4 | 0 | 39 | 11 | |
Internazionale | 2015–16 | 26 | 6 | 2 | 1 | 0 | 0 | 28 | 7 |
2016–17 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 30 | 6 | 2 | 1 | 0 | 0 | 32 | 7 | |
Sevilla | 2016–17 | 21 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 22 | 7 |
Tổng cộng | 21 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 22 | 7 | |
Monaco | 2017–18 | 15 | 8 | 5 | 2 | 1 | 0 | 21 | 10 |
2018–19 | 5 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 7 | 1 | |
2019–20 | 9 | 2 | 4 | 0 | — | 13 | 2 | ||
2020–21 | 25 | 4 | 2 | 1 | — | 27 | 5 | ||
Tổng cộng | 57 | 16 | 12 | 3 | 2 | 0 | 71 | 19 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 306 | 84 | 40 | 14 | 22 | 9 | 368 | 107 |
Tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2023[13]
Đội tuyển quốc gia Montenegro | ||
---|---|---|
Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
2007 | 1 | 0 |
2008 | 6 | 4 |
2009 | 6 | 2 |
2011 | 6 | 1 |
2012 | 5 | 3 |
2013 | 6 | 2 |
2014 | 5 | 1 |
2015 | 5 | 3 |
2016 | 4 | 3 |
2017 | 5 | 5 |
2018 | 2 | 0 |
2020 | 7 | 4 |
2021 | 3 | 3 |
2022 | 4 | 0 |
2023 | 9 | 3 |
Tổng cộng | 74 | 34 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 8 năm 2008 | Sân vận động Ferenc Puskás, Budapest, Hungary | Hungary | Giao hữu | ||
2. | ||||||
3. | 6 tháng 9 năm 2008 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Bulgaria | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
4. | 19 tháng 11 năm 2008 | Bắc Macedonia | Giao hữu | |||
5. | 12 tháng 8 năm 2009 | Wales | ||||
6. | 5 tháng 9 năm 2009 | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski, Sofia, Bulgaria | Bulgaria | Vòng loại FIFA World Cup 2010 | ||
7. | 2 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Cardiff City, Cardiff, Wales | Wales | Vòng loại UEFA Euro 2012 | ||
8. | 29 tháng 2 năm 2012 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Iceland | Giao hữu | ||
9. | ||||||
10. | 15 tháng 8 năm 2012 | Latvia | ||||
11. | 15 tháng 10 năm 2013 | Moldova | Vòng loại FIFA World Cup 2014 | |||
12. | ||||||
13. | 15 tháng 11 năm 2014 | Thụy Điển | Vòng loại UEFA Euro 2016 | |||
14. | 8 tháng 6 năm 2015 | Sân vận động Viborg, Viborg, Đan Mạch | Đan Mạch | Giao hữu | ||
15. | 5 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Liechtenstein | Vòng loại UEFA Euro 2016 | ||
16. | 12 tháng 11 năm 2015 | Philip II Arena, Skopje, Macedonia | Bắc Macedonia | Giao hữu | ||
17. | 4 tháng 9 năm 2016 | Cluj Arena, Cluj-Napoca, România | România | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | ||
18. | 8 tháng 10 năm 2016 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Kazakhstan | |||
19. | 11 tháng 11 năm 2016 | Sân vận động Cộng hòa Vazgen Sargsyan, Yerevan, Armenia | Armenia | |||
20. | 4 tháng 6 năm 2017 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Iran | Giao hữu | ||
21. | 10 tháng 6 năm 2017 | Armenia | Vòng loại FIFA World Cup 2018 | |||
22. | ||||||
23. | ||||||
24. | 4 tháng 9 năm 2017 | România | ||||
25. | 5 tháng 9 năm 2020 | Sân vận động GSP, Nicosia, Síp | Síp | UEFA Nations League 2020–21 | ||
26. | ||||||
27. | 10 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Azerbaijan | |||
28. | 17 tháng 11 năm 2020 | Síp | ||||
29. | 24 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Skonto, Riga, Latvia | Latvia | Vòng loại FIFA World Cup 2022 | ||
30. | ||||||
31. | 27 tháng 3 năm 2021 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Podgorica, Montenegro | Gibraltar | |||
32. | 10 tháng 9 năm 2022 | Bulgaria | Vòng loại UEFA Euro 2024 | |||
33. | 17 tháng 10 năm 2023 | Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Serbia | Serbia | |||
34. | 16 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Thành phố Podgorica, Montenegro | Litva |
Partizan
Manchester City
Olympiacos
Cổ động viên Fiorentina trao cho Jovetić biệt danh "Jo-Jo".[18] Các fan của Fiorentina đặt cho Jovetić cái biệt danh "Jo-Jo" bởi mái tóc của anh[18], Jovetić thường gây ấn tượng bởi nó và được so sánh với kiểu tóc của tay ghita lừng danh của ban nhạc Queen Brian May.[19] Thần tượng của anh là tiền đạo Juventus và là đồng đội tại đội tuyển quốc gia Mirko Vučinić, người mà anh nhận băng đội trưởng từ tại đội tuyển U-21 Montenegro ở tuổi 17, và Andriy Shevchenko, người Jovetić đã noi gương khi còn là 1 đứa trẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên LC
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên UECLtitle