Summer Nights (EP)

Summer Nights
Tập tin:Twice Summer Nights.jpg
EP (tái phát hành) đặc biệt của Twice
Phát hành9 tháng 7 năm 2018 (2018-07-09)
Phòng thuJYPE Studios
Thể loại
Thời lượng29:44
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuấtJ.Y. Park "The Asiansoul"
Thứ tự album của Twice
What Is Love?
(2018)
Summer Nights
(2018)
BDZ
(2018)
Đĩa đơn từ Summer Nights
  1. "Dance The Night Away"
    Phát hành: 9 tháng 7 năm 2018 (2018-07-09)

Summer Nights là phiên bản tái phát hành đặc biệt từ mini-album thứ năm What Is Love? của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album được phát hành trực tuyến trên các trang âm nhạc và các cửa hàng vào ngày 9 tháng 7 năm 2018 bởi JYP Entertainment.[2][3][4][5]

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 6 năm 2018, JYP Entertainment (JYPE) xác nhận theo lịch trình, Twice sẽ trở lại vào tháng 7 và MV cho bài hát chủ đề đã được quay tại Nhật Bản.[6] Cuối tháng đó, có thông báo Twice sẽ phát hành album đặc biệt có tựa đề Summer Nights, là album đặc biệt tái phát hành từ mini-album thứ năm What Is Love?. Album mới gồm 9 ca khúc: 6 bài hát đã được phát hành trước đó và thêm 3 bài hát mới, bao gồm cả ca khúc chủ đề "Dance the Night Away" là bài hát mùa hè với giai điệu tươi vui phù hợp với tiết trời oi bức và ca khúc "Shot Thru the Heart" được viết lời bởi các thành viên người Nhật Bản — Momo, Sana và Mina.[7][8][9][10]

Video preview ngắn về ba ca khúc mới đã được phát hành vào ngày 8 tháng 7.[11] Album cùng với MV cho bài hát chủ đề "Dance the Night Away" chính thức được phát hành ngay vào ngày hôm sau trên các trang nghe nhạc trực tuyến.[1][12][13][14]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 19 tháng 6 năm 2018, có thông tin xác nhận Twice sẽ trở thành khách mời cho chương trình Idol Room, đây chính là show quảng bá cho Summer Nights đầu tiên của nhóm.[15]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."Dance the Night Away"Wheesung (Realslow)
Jonatan Gusmark & Ludvig Evers a.k.a Moonshine3:02
2."Chillax"Galactika
  • Lee Woo-min "collapsedone"
  • Valeria Del Prete
Lee Woo-min "collapsedone"3:07
3."Shot Thru the Heart"
  • Momo
  • Sana
  • Mina
David Anthony Eames3:26
4."What Is Love?"J.Y. Park "The Asiansoul"J.Y. Park "The Asiansoul"Lee Woo-min "collapsedone"3:29
5."Sweet Talker"
  • Jeongyeon
  • Chaeyoung
  • Erik Lidbom
  • MLC
  • Julie Yu
Erik Lidbom for Hitfire Production3:29
6."Ho!"Jihyo
The Elev3n3:10
7."Dejavu"Chloe
  • Hayley Aitken
  • Jan Hallvard Larsen
  • Eirik Johansen
  • Anne Judith Stokke Wik
  • Ronny Vidar Svendsen
  • Nermin Harambasic
3:17
8."Say Yes"MonotreeMonotreeMonotree3:04
9."Stuck"Galactika
  • Frants
  • Valeria Del Prete
  • Sean Alexander
  • Frants
  • Avenue 52
3:35
Tổng thời lượng:29:44

Sản xuất nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Công trạng được ghi nhận tại nguồn ghi chú trên album.[16]

Địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Thu âm
  • JYPE Studios, Seoul, Hàn Quốc
Hòa âm
  • Mirrorball Studios, North Hollywood, California
  • JYPE Studios, Seoul, Hàn Quốc
  • Koko Sound, Seoul, Hàn Quốc
  • 821 Sound, Seoul, Hàn Quốc
Giám sát
  • 821 Sound Mastering, Seoul, Hàn Quốc

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
  • J. Y. Park "The Asiansoul" – sản xuất
  • Lee Ji-young – chỉ đạo và phối hợp (A&R)
  • Jang Ha-na – âm nhạc (A&R)
  • Kim Yeo-joo (Jane Kim) – âm nhạc (A&R)
  • Kim Ji-hyeong – sản xuất (A&R)
  • Cha Ji-yoon – sản xuất (A&R)
  • Choi A-ra – sản xuất (A&R)
  • Kim Bo-hyeon – thiết kế (A&R), ý tưởng và thiết kế album
  • Kim Tae-eun – thiết kế (A&R), ý tưởng, thiết kế album và thiết kế web
  • Choi Jeong-eun – thiết kế (A&R), ý tưởng và thiết kế album
  • Lee So-yeon – thiết kế (A&R), ý tưởng, thiết kế album và thiết kế web
  • Seo Yeon-ah – thiết kế (A&R) và thiết kế web
  • Choi Hye-jin – kĩ sư thu âm và hòa âm, biên tập kĩ thuật số ("Dance the Night Away")
  • Lim Hong-jin – kĩ sư thu âm và hòa âm
  • Eom Se-hee – kĩ sư thu âm và hòa âm
  • No Min-ji – kĩ sư thu âm
  • Tony Maserati – kĩ sư hòa âm
  • James Krausse – kĩ sư hòa âm
  • Lee Tae-seop – kĩ sư hòa âm
  • Ko Hyeon-jeong – kĩ sư hòa âm
  • Master Key – kĩ sư hòa âm
  • Kwon Nam-woo – kĩ sư giám sát
  • Naive Production – chỉ đạo video
  • Kim Young-jo – điều hành sản xuất video
  • Yoo Seung-woo – điều hành sản xuất video
  • Kwak Gi-gon tại TEO Agency – nhiếp ảnh gia
  • Jung Nan-young tại Lulu – chỉ đạo làm tóc
  • Son Eun-hee tại Lulu – chỉ đạo làm tóc
  • Choi Ji-young tại Lulu – chỉ đạo làm tóc
  • Jo Sang-ki tại Lulu – chỉ đạo trang điểm
  • Zia tại Lulu – chỉ đạo trang điểm
  • Jeon Dal-lae tại Lulu – chỉ đạo trang điểm
  • Won Jung-yo tại Bit&Boot – chỉ đạo trang điểm
  • Choi Su-ji tại Bit&Boot – chỉ đạo trang điểm
  • Oh Yu-ra – chỉ đạo style
  • Shin Hyun-kuk – giám đốc quản lý và tiếp thị
  • Kang Da-sol – vũ đạo
  • Kim Sun-mi – vũ đạo
  • Nana choreographer crew – vũ đạo
  • Today Art – tô màu
  • Moonshine – toàn bộ nhạc cụ ("Dance the Night Away")
  • Wheesung (Realslow) – chỉ đạo giọng hát ("Dance the Night Away")
  • Kwon Seo-young – giọng nền ("Dance the Night Away")
  • Jung Eun-kyung – biên tập kĩ thuật số ("Dance the Night Away")
  • Lee Woo-min "collapsedone" – toàn bộ nhạc cụ, lập trình máy tính, guitar, và ("Chillax" và "What Is Love?"), piano ("What Is Love?")
  • Friday of Galactika – chỉ đạo giọng hát ("Chillax"), sản xuất giọng hát và giọng nền ("What Is Love?" và "Stuck"), kĩ sư thu âm ("Stuck")
  • E.Na – giọng nền ("Chillax", "What Is Love?" và "Stuck")
  • David Anthony Eames – nhạc cụ và lập trình máy tính ("Shot Thru the Heart")
  • Kevin Oppa – chỉ đạo giọng hát ("Shot Thru the Heart")
  • Park Sung-mi – giọng nền ("Shot Thru the Heart")
  • Park Soo-min – giọng nền ("What Is Love?", "Sweet Talker" và "Ho!")
  • Erik Lidbom – nhạc cụ, lập trình máy tính và biên tập kĩ thuật số ("Sweet Talker")
  • Armadillo – chỉ đạo giọng hát ("Sweet Talker")
  • Jiyoung Shin NYC – biên tập bổ sung ("Sweet Talker", "Ho!" và "Dejavu")
  • The Elev3n – nhạc cụ, lập trình máy tính và biên tập kĩ thuật số ("Ho!")
  • Kim Seung-soo – chỉ đạo giọng hát ("Ho!")
  • Metal Audio (Eirik Johansen và Jan Hallvard Larsen) – nhạc cụ và lập trình máy tính ("Dejavu")
  • Hayley Aitken – giọng nền ("Dejavu")
  • Anne Judith Wik – giọng nền ("Dejavu")
  • Jowul – chỉ đạo giọng hát ("Dejavu")
  • Lee Ju-hyeong – kĩ sư thu âm và chỉ đạo giọng hát, keyboard, điều hành Pro Tools và biên tập kĩ thuật số ("Say Yes")
  • Jeon Jae-hee – giọng nền ("Say Yes")
  • Jeok Jae – guitar ("Say Yes")
  • Kim Byeong-seok – bass ("Say Yes")
  • Frants – nhạc cụ, lập trình máy tính, synth, bass và trống ("Stuck")
  • Shane – guitar ("Stuck")

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2018) Thứ hạng
cao nhất
Album Nhật Bản (Oricon)[17] 4
Japanese Digital Albums (Oricon)[18] 6
Japan Hot Albums (Billboard)[19] 14
Albums Hàn Quốc (Gaon)[20] 1
US World Albums (Billboard)[21] 4

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
BXH (2018) Thứ hạng
Japanese Albums (Oricon)[22] 55
South Korean Albums (Gaon)[23] 16

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hàn Quốc (Gaon)[24] Bạch kim 250,000^ 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải Hạng mục Kết quả Chú thích
2019 8th Gaon Chart Music Awards Album of the Year – 3rd Quarter Đề cử [25]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Định dạng Nhà phân phối Chú thích
Toàn cầu 9 tháng 7 năm 2018 Tải nhạc số
[26]
Hàn Quốc
[1]
10 tháng 7 năm 2018 CD
[27]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Summer Nights”. Melon (bằng tiếng Hàn). Kakao M Corp. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  2. ^ “TWICE to return with summer dance music next week”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  3. ^ Hwang, Ji-young. "한여름 밤의 파티" 트와이스, 완전체 컴백 티저 공개”. Naver (bằng tiếng Hàn). Ilgan Sports. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ Park, So-hyun. '특급만남' 트와이스X휘성 성사됐다...'댄스 더 나잇 어웨이' 작사 참여”. Naver (bằng tiếng Hàn). Xports News. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ Herman, Tamar. “TWICE Get Ready to 'Dance the Night Away' in Tropical New Video: Watch”. Billboard. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  6. ^ Hwang, Hye-jin. “트와이스 측 "7월 컴백 목표로 작업중, 일본서 MV 촬영완료"(공식)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Newsen. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ “Twice to return with 'Dance the Night Away' on July 9”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  8. ^ “This is what Twice wears to beach”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  9. ^ “TWICE to come back with 'Dance The Night Away' written by Whee Sung”. KBS World. KBS World. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  10. ^ Yoo, Ji-hye. “모모·사나·미나, 트와이스 신곡 '샷 스루 더 하트'로 첫 작사 참여”. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ Shin, Yeon-kyung. '컴백 D-1' 트와이스, '서머 나잇' 신곡 프리뷰 티저로 '시선집중'. Naver (bằng tiếng Hàn). MK Sports. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  12. ^ Jeong, Ji-won. “[퇴근길 신곡] 올해 여름, 트와이스와 함께 'Dance The Night Away'. Naver (bằng tiếng Hàn). OSEN. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  13. ^ Soh, Serena. “Twice dances all the way to the top of the charts”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “TWICE's new song takes local music charts by storm”. Yonhap News. Yonhap News Agency. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  15. ^ Jeon, Hyo-jin. “[공식] 트와이스, '아이돌룸' 출연...7월 컴백 첫 예능”. Naver (bằng tiếng Hàn). Sports DongA. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2018.
  16. ^ Summer Nights (CD). Twice. JYP Entertainment. 2018.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  17. ^ “週間 CDアルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  18. ^ “週間 デジタルアルバムランキング”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon News. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  19. ^ “Hot Albums”. Billboard Japan. Billboard Japan. ngày 23 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  20. ^ “Gaon Album Chart – Week 28, 2018”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  21. ^ “World Albums”. Billboard. Billboard Music. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  22. ^ “年間 アルバムランキング – 2018年度”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). Oricon ME Inc. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  23. ^ “2018년 Album Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ LÃNH THỔ THIẾU HOẶC KHÔNG CÓ: Hàn Quốc (Gaon).
  25. ^ “올해의 가수 (앨범) 후보자” [Artist of the Year (Album) nominees]. 8th Gaon Chart Music Awards 2018 (bằng tiếng Hàn). KMCIA. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Summer Nights”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
  27. ^ “트와이스(2, TWICE) - SUMMER NIGHTS: SPECIAL 2집” (bằng tiếng Hàn). Hanteo. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan