Jeongyeon | |
---|---|
Sinh | Yoo Kyeong-wan 1 tháng 11, 1996 Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc |
Tên khác | Yoo Jeong-yeon |
Tư cách công dân | Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | |
Chiều cao | 1,67 m (5 ft 6 in) |
Cha mẹ | Yoo Chang-joon (cha) |
Người thân | Yoo Seung-yeon (chị gái) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Tên gọi khác | Jeongyeon |
Thể loại | K-pop, Dance-pop |
Nhạc cụ | Thanh nhạc |
Năm hoạt động | 2015– |
Hãng đĩa | JYP Entertainment |
Hợp tác với |
|
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 유정연 |
---|---|
Hanja | 俞定延 |
Romaja quốc ngữ | Yoo Jeongyeon |
McCune–Reischauer | Yoo Chŏngyŏn |
Hán-Việt | Du Định Duyên |
Tên khai sinh | |
Hangul | 유경완 |
Hanja | 俞婧婉 |
Romaja quốc ngữ | Yu Gyeong-wan |
McCune–Reischauer | Yu Gyŏngwan |
Hán-Việt | Du Tinh Uyển |
Yoo Kyeong-wan (Tiếng Hàn: 유경완), sau đổi thành Yoo Jeong-yeon (Tiếng Hàn: 유정연; sinh ngày [1 tháng 11 năm 1996), thường được biết đến với nghệ danh Jeongyeon (Tiếng Hàn: 정연), là một nữ ca sĩ người Hàn Quốc. Cô là thành viên của Twice, nhóm nhạc nữ Hàn Quốc do JYP Entertainment thành lập và quản lý.
Jeong-yeon sinh ngày 1 tháng 11 năm 1996 tại Suwon, Gyeonggi-do, Hàn Quốc với tên khai sinh là Yoo Kyung-wan.[1] Có 2 chị gái, trong số đó có diễn viên Gong Seung-yeon.[2][3] Cha là đầu bếp từng làm việc cho Kim Dae-jung, cựu tổng thống Hàn Quốc.[2][4] Jeong-yeon đã tham gia các lớp học thể dục nhịp điệu và phát triển sở thích ca hát và nhảy múa.[4]
Chính thức gia nhập JYP Entertainment sau khi vượt qua buổi thử giọng Audition 6 của JYP Entertainment vào ngày 1 tháng 3 năm 2010.[5] Cùng với Nayeon và Jihyo, đã được chọn là thành viên ra mắt trong nhóm nhạc có tên là 6MIX. Dự án này đã bị hủy bỏ bởi vì có những thành viên đã quyết định rời khỏi công ty.[6][7]
Năm 2015, Jeongyeon tham gia chương trình sống còn Sixteen nhằm chọn ra các thành viên cuối cùng của nhóm nhạc nữ Twice. Trong tập cuối, Jeongyeon chính thức được chọn trở thành thành viên của Twice.[8]
Jeongyeon và chị gái, Seung-yeon trở thành MC của chương trình Inkigayo từ ngày 3 tháng 7 năm 2016 đến ngày 22 tháng 1 năm 2017,[3][9] và đã thắng giải Newcomer Award tại 2016 SBS Entertainment Awards.[10]
Vào ngày 17 tháng 10 năm 2020, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ tạm dừng mọi hoạt động vì chứng rối loạn lo âu.[11] Jeongyeon tiếp tục các hoạt động của mình từ ngày 31 tháng 1 năm 2021 tại Seoul Music Awards lần thứ 30.[12] Vào ngày 18 tháng 8 năm 2021, JYP Entertainment thông báo rằng Jeongyeon sẽ tạm dừng mọi hoạt động lần thứ 2 vì chứng rối loạn hoảng sợ và rối loạn lo âu.[13]
Năm | Video âm nhạc | Nghệ sĩ | Vai |
---|---|---|---|
2015 | Like OOH-AHH | Twice | Bản thân |
2016 | Cheer Up | ||
TT | |||
2017 | Knock Knock | ||
Signal | |||
One More Time | |||
Likey | |||
Heart Shaker | |||
Merry & Happy | |||
2018 | Candy Pop | ||
Brand New Girl | |||
Wake Me Up | |||
What is Love? | |||
I Want You Back | |||
Dance The Night Away | |||
BDZ | |||
The Best Things I Ever Did | |||
2019 | Fancy | ||
Happy Happy | |||
Breakthrough | |||
Feel Special | |||
Fake & True | |||
2020 | More & More | ||
Fanfare | |||
I Can't Stop Me | |||
Better | |||
2021 | KuraKura | ||
Alcohol Free | |||
Perfect World | |||
The Feels | |||
SCIENTIST | |||
Doughnut | |||
2022 | Celebrate | ||
Talk that Talk |
Năm | Video âm nhạc | Nghệ sĩ | Vai |
---|---|---|---|
2014 | Girls Girls Girls | GOT7 | Bản thân |
2015 | Only You | miss A | |
2016 | Fire | Park Jin-young |
Năm | Tiêu đề | Mạng lưới | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2015 | Sixteen | Mnet | Thí sinh | Chương trình sống còn để thành lập Twice |
2016 | Muscle Queen Project | KBS | Thí sinh | |
Law of the Jungle | SBS | Bản thân | ||
2016–2017 | Inkigayo | SBS | Dẫn chương trình | Với Gong Seung-yeon |
Năm | Bài hát | Album | Với |
---|---|---|---|
2017 | Love Line[14] | Twicetagram | N/A |
2018 | Sweet Talker[15] | What Is Love? | Chaeyoung |
LaLaLa[16] | Yes or Yes | N/A | |
2019 | 21:29[17] | Feel Special | Twice |
2020 | Sweet Summer Day[18] | More & More | Chaeyoung |
2022 | Celebrate | Celebrate | Twice |
2024 | Bloom | With You-th | N/A |
Tiêu đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Like a star (별처럼)" (với Gong Seung-yeon) | 2018 | My Dream Class |
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm được đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2016 | Newcomer Award (Female) with Gong Seung-yeon | Inkigayo | Đoạt giải[10] |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên jbenjamin
|title=
tại ký tự số 38 (trợ giúp); |url=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)