Twice2

#Twice2
Bìa phiên bản Standard Edition
Album tổng hợp của Twice
Phát hành6 tháng 3 năm 2019 (2019-03-06)
Thu âm2017–2018
Phòng thuJYPE
Thể loạiJ-pop[1]
Thời lượng34:19
Ngôn ngữ
Hãng đĩaWarner Music Japan
Sản xuấtJ.Y. Park "The Asiansoul"
Thứ tự album của Twice
The Year of "Yes"
(2018)
#Twice2
(2019)
Fancy You
(2019)

#Twice2 (được cách điệu thành #TWICE2; Hashtag Twice Two)[2]album tổng hợp tiếng Nhật thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Twice. Album bao gồm cả phiên bản tiếng Hàn và tiếng Nhật của "Likey", "Heart Shaker", "What is Love?", "Dance the Night Away" và "Yes Or Yes". Album được phát hành vào ngày 6 tháng 3 năm 2019 bởi Warner Music Japan.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2019, JYP Entertainment đã thông báo rằng Twice sẽ phát hành album tổng hợp tiếng Nhật thứ hai của họ vào ngày 6 tháng 3, cũng như bắt đầu chuyến lưu diễn tại Nhật Bản vào cuối tháng.[3] "Likey (phiên bản tiếng Nhật)" đã được phát hành trước vào ngày 10 tháng 1 dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số, cùng với một video âm nhạc đi kèm.[4][5] "What Is Love? (Phiên bản tiếng Nhật)" được phát hành trước dưới dạng đĩa đơn kỹ thuật số vào ngày 7 tháng 2, cũng với một video âm nhạc đi kèm.[6][7]

#Twice2 được phát hành chính thức vào ngày 6 tháng 3 với ba phiên bản: Standard Edition, First Press Limited Edition A (CD và photo book) và Limited Edition B (CD và DVD). Album cũng được phát hành dưới dạng tải nhạc số ở định dạng EP, chỉ chứa năm bài hát tiếng Nhật.[1]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 3 năm 2019, Twice đã thực hiện các tiết mục "Yes or Yes (phiên bản tiếng Nhật)","Likey (phiên bản tiếng Nhật)" và "What Is Love? (Phiên bản tiếng Nhật)" trên Music Station.[8]

Hiệu suất thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng ngày của Oricon Albums Chart với 95.825 bản được bán, phá vỡ kỷ lục của Twice về doanh số album ngày đầu tiên cao nhất cho các nhóm nhạc nữ Kpop tại Nhật Bản. Album cũng được báo cáo rằng lượng phân phối đã vượt quá con số 250.000 bản.[9] #Twice2 sau đó đứng đầu Bảng xếp hạng album Oricon hàng tuần với doanh số hơn 200.000. Đây là album đầu tiên của một nữ nghệ sĩ nước ngoài bán được hơn 200.000 album trong tuần đầu tiên kể từ sau Super Girl của Kara năm 2011.[10]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
#Twice2 — Standard edition
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcBiên khúcThời lượng
1."Likey (Japanese ver.)"
  • Black Eyed Pilseung
  • Jeon Goon
Rado3:29
2."Heart Shaker (Japanese ver.)"
  • Galactika
  • Risa Horie
  • Na.Zu.Na
  • Yu-ki Kokubo
  • David Amber
  • Sean Alexander
  • David Amber
  • Avenue 52
3:08
3."What Is Love? (Japanese ver.)"J.Y. Park "The Asiansoul"Min Lee "collapsedone"3:30
4."Dance the Night Away (Japanese ver.)"
Jonatan Gusmark & Ludvig Evers a.k.a. Moonshine3:03
5."Yes or Yes (Japanese ver.)"
  • Sim Eun-jee
  • Yuka Matsumoto
  • David Amber
  • Andy Love
David Amber4:01
6."Likey"
  • Black Eyed Pilseung
  • Jeon Goon
  • Black Eyed Pilseung
  • Jeon Goon
Rado3:29
7."Heart Shaker"Galactika
  • David Amber
  • Sean Alexander
  • David Amber
  • Avenue 52
3:08
8."What Is Love?"J.Y. Park "The Asiansoul"J.Y. Park "The Asiansoul"Min Lee "collapsedone"3:30
9."Dance the Night Away"Wheesung (Realslow)
  • Anne Judith Stokke Wik
  • Jonatan Gusmark & Ludvig Evers a.k.a. Moonshine
  • Moa Anna Carlebecker Forsell a.k.a. Cazzi Opeia
  • Seung-eun Oh
  • Andreas Baertels
Jonatan Gusmark & Ludvig Evers a.k.a. Moonshine3:03
10."Yes or Yes"Sim Eun-jee
  • David Amber
  • Andy Love
David Amber3:58
Tổng thời lượng:34:19
#Twice2 — Limited edition bonus DVD
STTNhan đềThời lượng
1."Likey (Japanese ver.)" (music video) 
2."Heart Shaker (Japanese ver.)" (music video) 
3."What Is Love? (Japanese ver.)" (music video) 
4."Dance the Night Away (Japanese ver.)" (music video) 
5."Yes or Yes (Japanese ver.)" (music video) 
6."Likey" (music video) 
7."Heart Shaker" (music video) 
8."What Is Love?" (music video) 
9."Dance the Night Away" (music video) 
10."Yes or Yes" (music video) 
11."Likey (Japanese ver.)" (music video making movie) 
12."Heart Shaker (Japanese ver.)" (music video making movie) 
13."What Is Love? (Japanese ver.)" (music video making movie) 
14."Dance the Night Away (Japanese ver.)" (music video making movie) 
15."Yes or Yes (Japanese ver.)" (music video making movie) 
16."#Twice2" (jacket shooting making movie) 

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2019) Thứ hạng
cao nhất
Album Nhật Bản (Oricon)[11] 1
Japan Hot Albums (Billboard)[12] 1

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Nhật Bản (RIAJ)[13] Platinum 250.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “#TWICE2 (Japanese Version) - EP”. Apple Music. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “TWICE、ベストアルバムの第2弾『#TWICE2』リリース&ドームツアーのタイトル決定”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 11 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Yoon So-yeon (ngày 12 tháng 1 năm 2019). “Twice to release '#Twice2' in Japan”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  4. ^ “TWICE、ベストアルバムの第2弾『#TWICE2』リリース&ドームツアーのタイトル決定”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 10 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  5. ^ “LIKEY -Japanese ver.-”. Line Music. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ “TWICE、「What is Love?」日本語版MV公開”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 8 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  7. ^ “What is Love? -Japanese ver.-”. Line Music. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  8. ^ “「Mステ」にKing & Prince、WANIMA、オーラル、DA PUMP、斉藤和義ら”. Natalie (bằng tiếng Nhật). ngày 1 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ Jang Jin-ri (ngày 7 tháng 3 năm 2019). “트와이스, 日 오리콘 앨범차트 또 1위...데일리 포인트 최고 신기록” [Twice, #1 on Oricon Albums Chart...new daily sales record]. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ “TWICE、マドンナ・少女時代と並ぶ通算3作目の1位 自身初のアルバム初週売上20万枚超え【オリコンランキング】”. Oricon News (bằng tiếng Nhật). ngày 12 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2019.
  11. ^ 18 tháng 3 năm 2019/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 18 tháng 3 năm 2019" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  12. ^ “Hot Albums”. Billboard Japan. ngày 18 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
  13. ^ ゴールドディスク認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2019. Note: To retrieve all album certifications, 1) type in TWICE in the box "アーティスト", 2) click 検索
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
"Chuyện người chuyện ngỗng": Đồng hành cùng vật nuôi thay đổi cuộc đời bạn như thế nào?
Rất có thể bạn và gia đình của bạn đã từng nuôi thú cưng, mà phổ biến nhất có lẽ là chó mèo.
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash
Bandai Namco đã ấn định ngày phát hành chính thức của tựa game đối kháng Jujutsu Kaisen: Cursed Clash