Danh sách chuyến lưu diễn hòa nhạc của Twice

Nhóm nhạc Hàn Quốc Twice đã tổ chức buổi hòa nhạc đầu tay của họ mang tên Twice 1st Tour: Twiceland – The Opening tại SK Olympic Handball Gymnasium, Seoul từ ngày 17-19 tháng 2 năm 2017. Tiếp theo đó là các buổi hòa nhạc ở Băng CốcSingapore vào tháng 4, và tour diễn kết thúc với hai buổi hòa nhạc tại Seoul vào tháng 6. Vào tháng 7, nhóm tổ chức concert ra mắt tại Nhật Bản. Nhóm dự kiến sẽ thực hiện chuyến lưu diễn Nhật Bản đầu tiên của họ vào năm 2018 với tên gọi Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop".

Twice biểu diễn tại The Forum ở Inglewood, California trong chuyến lưu diễn Twice 4th World Tour III (2021- 2022) vào ngày 15 tháng 2 năm 2022

Chuyến lưu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Twice 1st Tour: Twiceland – The Opening

[sửa | sửa mã nguồn]
Twice 1st Tour
Twiceland – The Opening
Chuyến lưu diễn Châu Á của Twice
Album liên kếtThe Story Begins
Page Two
Twicecoaster: Lane 1
Twicecoaster: Lane 2
Signal
Ngày bắt đầu17 tháng 2 năm 2017 (2017-02-17)
Ngày kết thúc18 tháng 6 năm 2017 (2017-06-18)
Số buổi diễnHàn Quốc: 5 buổi
Thái Lan; 1 buổi
Singapore: 1 buổi
Tống: 7 buổi
Thứ tự buổi diễn của Twice
  • Twice 1st Tour: Twiceland – The Opening
    (2017)
  • Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop"
    (2018)
Danh sách bài hát ở Seoul, Bangkok và Singapore

Main Set
Opening
(VCR)

  1. Touchdown
  2. I'm Gonna Be a Star
  3. Cheer Up

Ment 1

  1. Going Crazy (미쳤나봐)
  2. Truth
  3. Like Ooh-Ahh (Ooh-Ahh하게)

Ment 2

  1. 1 to 10
  2. Tuk Tok (툭하면 톡)
  3. My Headphones On (Headphone )

Intermission
(VCR 1)

  1. 4 Minutes (Madonna cover) (Mina, Jihyo & Jeongyeon)
  2. Yoncé (Beyoncé cover) (Nayeon, Momo, Sana & Chaeyoung)
  3. Black Cat (검은 고양이) (Turbo cover) (Dahyun & Tzuyu)
  4. Card Captor Sakura (OST cover)
  5. Sailor Moon (cover)
  6. Ponytail

Ment 3

  1. Candy Boy
  2. Pit-a-Pat

Intermission
(VCR 2)

  1. Next Page
  2. Woohoo
  3. Do It Again (다시 해줘)

Ment 4

  1. Overdose (EXO cover)
  2. Pretty U (Seventeen cover)

Ment 5

  1. Precious Love (소중한 사랑)
  2. Jelly Jelly
  3. TT

Encore
Intermission
(VCR)

  1. One In a Million
  2. Like a Fool

Ending Ment

  1. Like Ooh-Ahh (Ooh-Ahh하게)
  2. Cheer Up
  3. TT
Danh sách bài hát ở Seoul (Encore)

Main Set
Opening
(VCR)

  1. Touchdown
  2. I'm Gonna Be a Star

Ment 1

  1. Cheer Up
  2. Going Crazy (미쳤나봐)
  3. Only You (Only 너)
  4. Like Ooh-Ahh (Ooh-Ahh하게)

Ment 2

  1. 1 to 10
  2. Tuk Tok (툭하면 톡)
  3. My Headphones On (Headphone )

Intermission
(VCR 1)

  1. Greedy (Ariana Grande cover) (Nayeon, Jihyo & Chaeyoung)
  2. The Four Seasons-Summer-PestoDance Song (Antonio Vivaldi cover) (Mina & Momo)
  3. Round and Round (Bingle Bingle) (Nami cover) (Tzuyu, Jeongyeon, Sana & Dahyun)
  4. Card Captor Sakura (OST cover)
  5. Sailor Moon (cover)
  6. Ponytail

Ment 3

  1. Jelly Jelly
  2. Knock Knock

Intermission
(VCR 2)

  1. Next Page
  2. Eye Eye Eyes
  3. Do It Again (다시 해줘)

Ment 4

  1. Someone Like Me
  2. Ice Cream (녹아요)

Ment 5

  1. Precious Love (소중한 사랑)
  2. TT
  3. Signal

Encore
Intermission
(VCR)

  1. One In a Million
  2. Like a Fool

Ending Ment

  1. Like Ooh-Ahh (Ooh-Ahh하게)
  2. Cheer Up
  3. TT
Notes
  • Trong buổi diễn tại Bangkok và Singapore, ở phần Ment 5, Twice biểu diễn "Knock Knock" thay cho "TT".
  • Trong buổi diễn tại Bangkok, Twice cover thêm bài hát "Cha La La".

Lịch trình

Ngày[1] Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
17 tháng 2 năm 2017 Seoul Hàn Quốc SK Olympic Handball Gymnasium 15,000[2]
18 tháng 2 năm 2017
19 tháng 2 năm 2017
8 tháng 4 năm 2017 Bangkok Thái Lan Thunder Dome 4,000[3]
29 tháng 4 năm 2017 Singapore The Star Theatre 5,000[4]
17 tháng 6 năm 2017 Seoul Hàn Quốc Jamsil Arena 12,000[5]
18 tháng 6 năm 2017
Tổng cộng 36,000

Twice Showcase Live Tour 2018 "Candy Pop"

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
Ngày 19 tháng 1 năm 2018 Seto Nhật Bản Seto City Cultural Center 20,000[6]
Ngày 22 tháng 1 năm 2018 Fukuoka Fukuoka Sun Palace
Ngày 23 tháng 1 năm 2018 Hiroshima Ueno Gakuen Hall
Ngày 25 tháng 1 năm 2018 Osaka Grand Cube Osaka
Ngày 26 tháng 1 năm 2018
Ngày 29 tháng 1 năm 2018 Tokyo NHK Hall
Ngày 31 tháng 1 năm 2018 Saitama Sonic City
Ngày 1 tháng 2 năm 2018

Twice 2nd Tour: Twiceland Zone 2 – Fantasy Park

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày[7] Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
Ngày 18 tháng 5 năm 2018 Seoul Hàn Quốc Jamsil Arena 18,000[8]
Ngày 19 tháng 5 năm 2018
Ngày 20 tháng 5 năm 2018
Ngày 26 tháng 5 năm 2018 Saitama Nhật Bản Saitama Super Arena 36,000[9]
Ngày 27 tháng 5 năm 2018
Ngày 2 tháng 6 năm 2018 Osaka Hội trường Osaka-jō 20.000[10]
Ngày 3 tháng 6 năm 2018
Ngày 17 tháng 6 năm 2018 Singapore Sân vận động trong nhà Singapore 8,500[11][12]
Ngày 18 tháng 8 năm 2018 Bangkok Thái Lan Thunder Dome
Ngày 25 tháng 8 năm 2018 Jakarta Indonesia Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia
Tổng 90,000[13]

Twice 1st Arena Tour 2018 "BDZ"

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày[14] Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
Ngày 29 tháng 9 năm 2018 Chiba Nhật Bản Makuhari Messe 70,000[15]
Ngày 2 tháng 10 năm 2018 Nagoya Nippon Gaishi Hall
Ngày 3 tháng 10 năm 2018
Ngày 12 tháng 10 năm 2018 Kobe World Memorial Hall
Ngày 13 tháng 10 năm 2018
Ngày 14 tháng 10 năm 2018
Ngày 16 tháng 10 năm 2018 Tokyo Musashino Forest Sports Plaza
Ngày 17 tháng 10 năm 2018

Twice Dome Tour 2019 "#Dreamday"

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày[16] Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham gia
Ngày 20 tháng 3 năm 2019 Osaka Nhật Bản Kyocera Dome Osaka 220,000[17]
Ngày 21 tháng 3 năm 2019
Ngày 29 tháng 3 năm 2019 Tokyo Tokyo Dome
Ngày 30 tháng 3 năm 2019
Ngày 6 tháng 4 năm 2019 Nagoya Nagoya Dome

Twice World Tour 2019 "Twicelights"

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày[18] Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
Ngày 25 tháng 5 năm 2019 Seoul Hàn Quốc KSPO Dome 23,622 (100%)
Ngày 26 tháng 5 năm 2019
Ngày 15 tháng 6 năm 2019 Bangkok Thái Lan Impact Arena 8,044 (97.79%)
Ngày 29 tháng 6 năm 2019 Manila Philippines Mall of Asia Arena 8,594 (100%)
Ngày 13 tháng 7 năm 2019 Singapore Sân vận động trong nhà Singapore 8,514 (100%)
Ngày 17 tháng 7 năm 2019 Los Angeles Hoa Kỳ The Forum 11,827 (100%)
Ngày 19 tháng 7 năm 2019 Thành phố México México Palacio de los Deportes 7,942 (74.57%)
Ngày 21 tháng 7 năm 2019 Newark Hoa Kỳ Trung tâm Prudential 10,297 (100%)
Ngày 23 tháng 7 năm 2019 Chicago Wintrust Arena 5,911 (97.78%)
Ngày 17 tháng 8 năm 2019 Kuala Lumpur Malaysia Axiata Arena 8,113 (100%)

Twice 4th World Tour III (2021- 2022)

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách buổi hòa nhạc, ngày, thành phố, quốc gia, địa điểm và số người tham dự
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
25 tháng 12 năm 2021 Seoul Hàn Quốc Olympic Gymnastics Arena 8,874
26 tháng 12 năm 2021
15 tháng 2 năm 2022 Inglewood Hoa Kỳ The Forum 25,507
16 tháng 2 năm 2022
18 tháng 2 năm 2022 Oakland Oakland Arena 12,891
22 tháng 2 năm 2022 Fort Worth Dickies Arena 10,357
24 tháng 2 năm 2022 Atlanta State Farm Arena 11,596
26 tháng 2 năm 2022 Elmont UBS Arena 26,768
27 tháng 2 năm 2022
23 tháng 4 năm 2022 Tokyo Nhật Bản Tokyo Dome 146,961
24 tháng 4 năm 2022
25 tháng 4 năm 2022
14 tháng 5 năm 2022 Los Angeles Hoa Kỳ Banc of California Stadium 46,710
15 tháng 5 năm 2022

Hủy buổi concert

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Nguyên nhân
24 tháng 12 năm 2021 Seoul Hàn Quốc Olympic Gymnastics Arena Do nghiêm ngặt giãn cách xã hội ở Hàn Quốc.

Twice 5th World Tour Ready To Be (2023 - 2024)

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành Phố Quốc Gia Địa Điểm Sức Chứa Người Tham Dự Doanh thu
2023
15 tháng 4 Seoul Hàn Quốc KSPO Dome 15.000 16,330 (95.29%) $1.792.541
16 tháng 4
2 tháng 5 Sydney Úc Qudos Bank Arena 21.000 22,918 (98.96%) $2.985.463
3 tháng 5
6 tháng 5 Melbourne Rod Laver Arena 14.820 22,581 (100%) $2.819.653
7 tháng 5
13 tháng 5 Osaka Nhật Bản Yanmar Nagai 47.876 102,239 (100%) $9.216.796
14 tháng 5
20 tháng 5 Tokyo Ajinomoto Stadium 48.013 108,131 (100%) $9.576.597
21 tháng 5
10 tháng 6 Los Angeles Hoa Kỳ SoFi Stadium 70.000 48,345 (100%) $7.966.286
12 tháng 6 Oakland Oakland Arena 19.596 23,703 (100%) $3.943.038
13 tháng 6
16 tháng 6 Seattle Tacoma Dome 23.000 18,023 (100%) $3.190.548
21 tháng 6 Dallas Globe Life Field 40.000 24,925 (100%) $3.711.432
24 tháng 6 Houston Toyota Center 18.000 19,605 (100%) $3.169.265
25 tháng 6
28 tháng 6 Chicago United Center 23.000 22,263 (100%) $4.391.417
29 tháng 6
2 tháng 7 Toronto Canada Scotiabank Arena 19.000 27,648 (100%) $3.845.920
3 tháng 7
6 tháng 7 New York Hoa Kỳ MetLife Stadium 82.000 47,907 (100%) $7.557.127
9 tháng 7 Atlanta Truist Park 41.000 28,568 (100%) $5.269.391
2 tháng 9 Singapore Singapore Singapore Indoor Stadium 15.000 18,258 (100%) $3.915.948
3 tháng 9
7 tháng 9 London Anh The O2 Arena 20.000 28,148 (100%) $5.729.316
8 tháng 9
11 tháng 9 Paris Pháp Accor Arena 20.300 13,523 (100%) $2.079.450
13 tháng 9 Berlin Đức Mercedes-Benz Arena 17.000 22,099 (100%) $3.639.483
14 tháng 9
23 tháng 9 Bangkok Thái Lan Impact Arena 12.000 21,123 (100%) $2.745.866
24 tháng 9
30 tháng 9 Bulacan Philippines Philippine Arena 55.000 86,930 (100%) $11.294.323
1 tháng 10
4 tháng 11 Melbourne Úc Marvel Stadium 53.359 24,636 (88.80%) $2.869.788
16 tháng 12 Nagoya Fukuoka Nhật Bản Fukuoka PayPay Dome 49.000 76,543 (100%) $6.581.912
17 tháng 12
23 tháng 12 Jakarta Indonesia Sân vận động Quốc tế Jakarta 82.000 21,964 (77.64%) $3.544.506
27 tháng 12 Nagoya Nhật Bản Vantelin Dome Nagoya 47.500 81,709 (100%) $7.000.050
28 tháng 12
2024
2 tháng 2 Thành phố México México Foro Sol 65.000 114,049 (100%) $11.152.710
3 tháng 2
6 tháng 2 São Paulo Brasil Allianz Parque 43.713 65,984 (100%) $6.408.217
7 tháng 2
16 tháng 3 Las Vegas Hoa Kỳ Allegiant Stadium 65.000 39,880 (100%) $6.692.779
13 tháng 7 Osaka Nhật Bản Yanmar Nagai 47.876 102,093 (100%) $8.369.460
14 tháng 7
20 tháng 7 Tokyo Ajinomoto Stadium 48.013 112,289 (100%) $9.270.727
21 tháng 7
27 tháng 7 Yokohama Nissan Stadium 72.327 137,866 (100%) $11.645.537
28 tháng 7
Tổng cộng 1,500,280 $170,446,636

Buổi hòa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Twice Debut Showcase "Touchdown in Japan"

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngày Thành phố Quốc gia Địa điểm Người tham dự
Ngày 2 tháng 7 năm 2017
(2 buổi)
Tokyo Nhật Bản Tokyo Metropolitan Gymnasium 15,000[19][20]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Min, Susan. “Twice to Hold First Solo Concert Since Debut”. Mwave. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ “Twice's first concert”. Entertainment Weekly. KBS World. ngày 27 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  3. ^ Jie Ye-eun (ngày 10 tháng 4 năm 2017). “[V Report Plus] A sneak peak into 'Twiceland' waiting room”. Kpop Herald. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “TWICE 1st World Tour 'TWICELAND'. The Star Performing Arts Centre. ngày 2 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  5. ^ Yoon Min-sik. “(Photo) Twice wraps up encore Seoul concert”. The Korea Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ Kim Da-woon (ngày 27 tháng 8 năm 2018). “[분석] JYP 주가 7배 끌어올린 '트와이스 효과' 어디까지?” [JYP stock rose by 7 times, how far will 'Twice effect' be until?]. iNews 24 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  7. ^ “Twice to hold concerts in Seoul in May”. Kpop Herald. ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ Kim Young-rok (ngày 12 tháng 3 năm 2018). “트와이스, 5월 콘서트 전석 매진…'명불허전' 대세 인기”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ “【TWICE・ライブレポート】"TWICELAND"に3万6000人熱狂!MCはメンバー全員が日本語「ONCEの皆さんを元気にしたい」”. Modelpress (bằng tiếng Nhật). ngày 27 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
  10. ^ Jang Jin-ri (ngày 4 tháng 6 năm 2018). “트와이스, 日 대세행보…아레나 투어 개최+첫 정규앨범 발매”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018.
  11. ^ “Twice back for a bigger gig”. The Straits Times. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ Seon Mi-gyeong (ngày 19 tháng 6 năm 2018). “트와이스, 싱가포르도 사로잡았다..8500 관객 만난 콘서트 성료”. OSEN (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ Yim, Hyun-su (ngày 27 tháng 8 năm 2018). “Twice ends 2nd Asia tour, wowing thousands of fans”. Kpop Herald. Herald Corporation. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018.
  14. ^ “TWICE、今秋アルバム発売&アリーナツアー開催を発表”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 3 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2018.
  15. ^ Ishikawa, Kōhei (ngày 19 tháng 10 năm 2018). “【ライブレポート】TWICE、7万人を動員した初アリーナツアー完遂!”. UtaTen (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ “TWICE Dome Tour 2019”. TWICE Japan (bằng tiếng Nhật). ngày 15 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ “TWICE、22万人を動員した初のドームツアーを完走 7月に2週連続シングル発表で第二章の幕開け 8日から出演CMもオンエア開始”. Excite News (bằng tiếng Nhật). ngày 7 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  18. ^ “TWICE World Tour 2019”. TWICE. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2019.
  19. ^ “TWICEが日本で初の単独ライブ、計1万5000人を魅了”. Sports Hochi (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  20. ^ “TWICE、日本初ワンマンに1万5000人熱狂!日本人メンバーも笑顔で凱旋<ライブレポ・セットリスト>”. Model Press (bằng tiếng Nhật). ngày 2 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
So sánh Hutao và Childe - Genshin Impact
Bài viết có thể rất dài, nhưng phân tích chi tiết, ở đây tôi muốn so sánh 𝐠𝐢𝐚́ 𝐭𝐫𝐢̣ của 2 nhân vật mang lại thay vì tập trung vào sức mạnh của chúng
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh - Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy
The Silence of The Marsh (Sự Yên Lặng Của Đầm Lầy) là một phim tâm lý tội phạm có lối kể chuyện thú vị với các tình tiết xen lẫn giữa đời thực và tiểu thuyết
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013