Tái Duệ | |
---|---|
Thụy hiệu | Cung |
Thành quận vương | |
Nhiệm kỳ 1823-1859 | |
Tiền nhiệm | Vĩnh Tinh |
Kế nhiệm | Phổ Trang |
Bối lặc | |
Nhiệm kỳ 1820-1823 | |
Tiền nhiệm | Miên Cần |
Kế nhiệm | tập phong quận vương |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 20 tháng 2, 1805 |
Mất | |
Thụy hiệu | Cung |
Ngày mất | 22 tháng 5, 1859 |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Thân phụ | Dịch Thụ |
Hậu duệ | Phổ Trang, Phổ Trăn |
Gia tộc | Ái Tân Giác La thị |
Nghề nghiệp | chính khách |
Quốc tịch | nhà Thanh |
Kỳ tịch | Chính Hồng kỳ (Mãn) |
Tái Duệ (chữ Hán: 載銳; 20 tháng 2 năm 1805 - 22 tháng 5 năm 1859), Ái Tân Giác La, là một Tông thất của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.
Tái Duệ sinh vào giờ Thìn, ngày 21 tháng giêng (âm lịch) năm Gia Khánh thứ 10 (1805), trong gia tộc Ái Tân Giác La. Ông là con trai trưởng của Thành Quận vương Dịch Thụ (奕綬) - trưởng tôn của Thành Triết Thân vương Vĩnh Tinh, mẹ ông là Đích Phúc tấn Qua Nhĩ Giai thị (瓜爾佳氏).
Năm Gia Khánh thứ 18 (1813), tháng 2, ông được phong làm Trấn quốc Tướng quân (鎮國將軍).
Năm thứ 25 (1820), tháng 10, tổ phụ Miên Cần qua đời, ông được tập phong Bối lặc (貝勒).
Năm Đạo Quang thứ 2 (1822), tháng 6, ông thụ chức Tán trật đại thần.
Năm thứ 3 (1823), tằng tổ phụ Vĩnh Tinh qua đời, ông được tập tước Thành Thân vương (成親王) đời thứ 4, nhưng Thành vương phủ không phải thừa kế võng thế, nên ông chỉ được phong làm Thành Quận vương (成郡王). Khi đó, phụ thân cùng tổ phụ ông đều được truy phong làm Thành Quận vương.
Năm thứ 21 (1841), tháng 11, quản lý sự vụ Chính Lam kỳ Giác La học (正藍旗覺羅學).
Năm thứ 26 (1846), tháng giêng, thụ Đô thống Mông Cổ Chính Hồng kỳ.
Năm Hàm Phong thứ 2 (1852), tháng 9, thụ chức Nội đại thần (內大臣).
Năm thứ 3 (1853), tháng 9, quản lý sự vụ Kiện duệ doanh (健銳營).
Năm thứ 9 (1859), ngày 20 tháng 4 (âm lịch), giờ Thân, ông qua đời, thọ 54 tuổi, được truy thụy Thành Cung Quận vương (成恭郡王).