The Amazing Race 2 | |
Phát sóng | 11/3/2002 – 15/5/2002 |
---|---|
Ngày quay | 7/1/2002 – 3/2/2002 |
Số tập | 11 |
Đội vô địch | Chris Luca & Alex Boylan |
Số châu lục đi qua | 5 |
Số quốc gia đi qua | 8 |
Số thành phố đi qua | 27 |
Chiều dài cuộc đua | 52.000 dặm (84.000 km) |
Số chặng | 13 |
All-Stars (Mùa 11) (Những ngôi sao trở lại) |
Oswald Mendez & Danny Jimenez |
Thứ tự mùa | |
Mùa 1 ◄ Mùa này ► Mùa 3 |
The Amazing Race 2 là chương trình thứ hai của loạt chương trình truyền hình thực tế, The Amazing Race. Chương trình lên sóng truyền hình Mỹ lần đầu vào ngày 11/3/2002 và kết thúc ngày 15/5/2002.
Chương trình bắt đầu ghi hình ngày 8/1/2002 và hoàn tất ngày 5/2/2002.
Các đội sau đã tham gia vào cuộc đua. Quan hệ giữa 2 thành viên trong một đội được ghi nhận vào lúc cuộc đua diễn ra. Bảng sau không hoàn toàn ghi lại tất cả những sự kiện xảy ra trong cuộc đua mà chỉ là những thông tin tiêu biểu và chính yếu nhất trong từng chặng. Số liệu chính là thứ tự điểm danh của các đội tại cuối của mỗi chặng.
Đội thi | Quan hệ | Thứ hạng từng chặng | Thực hiện Roadblock | ||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1ƒ | 2 | 3ƒ | 4 | 5ƒ | 6 | 7 | 8ƒ | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | |||
Chris & Alex | Bạn thân | 6 | 2 | 7 | 71 | 1 | 6 | 2 | 2 | 1ƒ | 3 | 3 | 3 | 1 | Chris 5, Alex 6 |
Tara & Wil | Li thân | 1 | 3 | 2 | 3 | 3 | 5 | 3 | 4 | 3 | 2 | 1ƒ | 13 | 2 | Tara 4, Wil 7 |
Blake & Paige | Anh em | 4 | 9 | 5 | 4 | 4 | 3 | 2 | 5 | 5 | 1ƒ | 2 | 1 | 3 | Blake 8, Paige 3 |
Oswald & Danny | Bạn thân | 8 | 7 | 1 | 1ƒ | 6 | 4 | 4 | 1 | 4 | 4 | 4 | Oswald 6, Danny 3 | ||
Gary & Dave | Từng là bạn cùng phòng | 9 | 5 | 3 | 22 | 5 | 2 | 1ƒ | 3 | 5 | Gary 2, Dave 5 | ||||
Mary & Peach | Chị em | 7 | 4 | 4 | 5 | 2 | 1 | 6 | Marry 3, Peach 2 | ||||||
Cyndi & Russell | Vợ chồng | 2 | 6 | 8 | 6 | 7 | Cindy 1, Russell 3 | ||||||||
Shola & Doyin | Song sinh | 3 | 1ƒ | 5 | 8 | Shola 0, Doyin 1 | |||||||||
Peggy & Claire | Bà | 10 | 8 | 9 | Peggy 0, Claire 1 | ||||||||||
Hope & Norm | Vợ chồng | 4 | 10 | Hope 0, Norm 1 | |||||||||||
Deidre & Hillary | Mẹ và con gái | 11 | Matt 0, Ana 0 |
Chú giải 1: Chris & Alex về thứ 7, sau Shola & Doyin nhưng do đội này phải chịu hình phạt 42 phút do chạy xe quá giới hạn tốc độ.
Chú giải 2: Gary & Dave về thứ 2 nhưng bị phạt vì vượt tốc độ. Họ xuất phát chặng kế tiếp thứ 3, sau hình phạt 42 phút.
Chú giải 3: Tara & Wil về thứ 2 nhưng họ được giảm đi 1 phút do trục trặc của khâu sản xuất làm họ bị chậm đi 1 phút. Do đó họ cùng với Blake & Paige về đích thứ nhất.
Detour của chặng này gồm Núi hoặc Biển (Moutain or Beach).Trong Núi, các đội phải leo 180 mét lên núi Sugarloaf. Người hướng dẫn sẽ đưa cho họ đầu mối kết tiếp. Trong Biển, các đội phải tìm ra người phụ nữ đã truyền cảm hứng cho bài hát The Girl from Ipanema chỉ với một tấm hình. Người phụ nữ sẽ đưa đấu mối kế tiếp cho các đội.
Lựa chọn kép gồm Freak Out hay Seek Out. Trong Freak out, các đội phải đu vào một chiếc khung và lượn từ trên núi xuống bãi biển phía dưới Trong Seek Out, các đội phải tìm ra một hộp kho báu bằng cách dù máy dò kim loại.
Fast Forward yêu cầu các đội phải chơi bong chuyền với người dân bản xứ. Họ chỉ có thể sử dụng chân.
Roadblock bắt một thành viên của mỗi đội tìm ra một lá cờ trên đỉnh thác Iguaçu khi đi bằng xuồng máy tốc độ cao.
Detour gồm Nhảy hay Giao (Dance or Deliver). Trong Nhảy, các đội phải tham gia vào một đoàn nhảy địa phương cho tời khi kiếm được 25 Rand tiền thưởng (tương đương 34 nghìn đồng Việt Nam bấy giờ). Trong Giao, các đội phải giao 113 kg cá.
Chướng ngại vật đòi hỏi thí sinh phải mua một Smiley (đầu một con cừu) và một hộp muối Epsom, sau đó giao tới một người chữa bệnh. Người này sẽ phát cho họ một chất lỏng đắng để uống. Sauk hi uống, họ sẽ nhận được đầu mối kế tiếp.
Detour của chặng này gồm Trượt hoặc Bước. Trong Trượt, các đội phải trượt trên dốc của cồn cát. Trong Bước, các đội phải đi sang phía bên kia của cồn cát.
Chướng ngại vật yêu cầu các thí sinh mua 5 hình khắc động vật rồi đổi để lấy một hình khắc hươu cao cổ.
Tăng tốc yêu cầu đội thi tìm ra hồ bơi trong khuôn viên khách sạn và tìm ra đầu mối ở bên trong bể bơi.
Lựa chọn kép gồm Bối rối hiện tại hoặc Bối rối tương lai. Trong Bối rối hiện tại, các đội phải tìm ra một bến taxi đường thủy, sử dụng 1 taxi đi đến chợ bán chim và phóng sinh một con chim. Trong Bối rối tương lai, các đội đi đến đường Yaowarat, mua một chiếc xe đồ mã, sau đó đốt nó ở một ngồi đền.
Roadblock thử thách các thí sinh đi vào một hang động đầy dơi để tìm đầu mối ở bên trong.
Fast Forward không được sử dụng yêu cầu các đội tìm Pra Chai tại Chợ bán bùa bình an và thành viên còn lại phải cạo đầu.[3]
Detour của chặng này gồm Thuyền hoặc Thú. Trong Thuyền, các đội sử dụng một cây cột dài để điều khiển thuyền tre đi xui theo dòng song. Trong Thú, họ phải cưỡi voi đi dọc theo con đường dẫn tới con song kế tiếp.
Chướng ngại vật thử thách các thí sinh rửa sạch vế phấn dùng làm dầu trên lưng những con voi đến khi người giám sát hài lòng.
Detour gồm Cây cầu nguyện và Trà thảo mộc. Để thực hiện Cây cầu nguyện. các đội lái xe 29 km tới cây cầu nguyện Lam Tsuen. Sau đó, họ phải viết một điều ước lên ống quyển và ném lên cành cây. Đề thực hiện Trà thảo mộc, các đội tìm một tiệm trà và phải uống hết 1 chén trà có vị khó uống.
Fast Forward đòi hỏi các đội phải tìm ra một thầy bói ở tầng hầm của đền thờ Hoàng Đại Tiên.
Chướng ngại vật đòi hỏi một thí sinh của mỗi đội sử dụng cần trục để di chuyển một côngtenơ từ xe tải.
Fast Forward thử thách các đội leo 268 bậc thang của Thiên Đàn Đại Phật.
Lựa chọn kép của chặng này là Long hay Lân. Trong Long, các đội chèo một chiếc thuyền rồng thiết kế cho 12 người trong lộ trình dài 600 m. Trong Lân, các đội phải đội một con lân và di chuyển trong đám đông.
Chướng ngại vật yêu cầu các đội phải đi theo một chuỗi đầu mối được viết bằng tiếng lóng của Úc: surfie in the lairy daks (người lướt sóng), anklebiter (đứa trẻ), Sheila in the Aussie cozzie (tắm nắng) và bushie.
Detour gồm Lạnh hay Nóng. Trong Lạnh, các đội phải tìm ra khu mỏ định trước ở Coober Pedy rồi tìm trong một đống chất bẩn một viên ngọc mắt mèo. Trong Nóng, các đội cần thắng ba lỗ trên sân golf nằm trong cái nóng của sa mạc.
Tăng tốc yêu cầu đội thi đi tới quán Harry’s Café và ăn hết một trong số bánh thịt của quán ăn.
Chướng ngại vật thử thách thí sinh đứng trong một vòng tròn, ném một boomerang ra ngoài sao cho nó quay trở lại vòng tròn.
Detour bao gồm Quick Jump Lưu trữ 2011-03-24 tại Wayback Machine và Long Hike. Trong Quick Jump, các đội phải nhảy 137 m xuống đáy của hẻm núi. Trong Long Hike, các đội phải đi bộ một quãng đường dài xuống chân của hẻm núi.
Tăng tốc thử thách các đội đi một chiếc xuống máy dọc theo lòng song hẹp của sông Shotover và tìm ra một lá cờ.
Chướng ngại vật yêu cầu thí sinh phải tác biệt ba con cừu đen từ 22 con cừu trắng sang quây khác.
Detour của chặng là Thả hay Leo. Trong Thả, các đội phải thả mình 107m xuống một hang lớn được gọi là Thế giới bị mất. Trong Leo, các đội leo 30.5m thang xuống hang.
Fast Forward yêu cầu đội thi chạy xuống chân đỉnh Terawera để tìm hộp đựng đầu mối.
Roadblock yêu cầu thí sinh điều khiển một chiếc ATV qua một địa hình khó khăn.
Detour là sự lựa chọn giữa Đạp xe và Đi bộ. Trong Đạp xe, các đội đạp xe xuyên qua cánh đồng dứa để tìm một trái dứa sơn màu đỏ. Trong Đi bộ, các đội cũng đi bộ xuyên qua cánh đồng dứa để tìm một trong bốn quả dứa sơn màu vàng.
Chướng ngại vật yêu cầu các thí sinh lặn xuống nước để tìm một trong ba chiếc hộp.
Chướng ngại vật trao cho các đội một túi dụng cụ và một ngọn đuốc bằng propane. Các thí sinh phải tìm cách lấy được đầu mối đã bị đóng băng.