The Diary of Alicia Keys

The Diary of Alicia Keys
Bìa phiên bản tiêu chuẩn và giới hạn[a]
Album phòng thu của Alicia Keys
Phát hành1 tháng 12 năm 2003 (2003-12-01)
Thu âm2002 – Tháng 8, 2003
Thể loại
Thời lượng57:45
Hãng đĩaJ
Sản xuất
Thứ tự album của Alicia Keys
Songs in A Minor
(2001)
The Diary of Alicia Keys
(2003)
Unplugged
(2005)
Đĩa đơn từ The Diary of Alicia Keys
  1. "You Don't Know My Name"
    Phát hành: 10 tháng 11, 2003
  2. "If I Ain't Got You"
    Phát hành: 23 tháng 2, 2004
  3. "Diary"
    Phát hành: 24 tháng 5, 2004
  4. "Karma"
    Phát hành: 1 tháng 11, 2004

The Diary of Alicia Keysalbum phòng thu thứ hai của ca sĩ người Mỹ Alicia Keys, phát hành ngày 1 tháng 12 năm 2003 bởi J Records. Sau thành công về mặt chuyên môn lẫn thương mại của album đầu tay Songs in A Minor (2001), Keys bắt đầu sáng tác cho album khi đang lưu diễn và tiến hành thu âm vào cuối năm 2002. The Diary of Alicia Keys chịu ảnh hưởng lớn từ âm nhạc thập niên 1960 và 1970, với nội dung ca từ chủ yếu khám phá sự phức tạp trong từng giai đoạn của tình yêu, bên cạnh một số bản nhạc đề cập đến các vấn đề xã hội, như chủ nghĩa duy vật và chiến tranh. Đây là một bản thu âm R&Bsoul kết hợp với những âm hưởng của neo soul, trong đó nữ ca sĩ đồng sáng tác tất cả những bài hát trong đĩa nhạc, đồng thời hợp tác với nhiều nhà sản xuất khác nhau, như Kerry Brothers, Jr., Kanye West, Timbaland, Dre & Vidal, Easy Mo Bee, D'wayne Wiggins và Kumasi. Tiêu đề của album được đặt dựa theo cách mỗi bản nhạc đóng vai trò như một chương nhật ký.

Sau khi phát hành, The Diary of Alicia Keys đa phần nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao âm nhạc mang tính tối giản nhưng hiệu quả của album. Ngoài ra, đĩa nhạc cũng nhận được sáu đề cử giải Grammy tại lễ trao giải thường niên lần thứ 47 và chiến thắng ba giải, bao gồm đề cử cho Album của năm và thắng giải Album R&B xuất sắc nhất. The Diary of Alicia Keys cũng gặt hái những thành công lớn về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng tại Thụy Sĩ và lọt vào top 10 ở một số quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Hà Lan, Phần Lan, Pháp, Đức và Na Uy. Đĩa nhạc ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 618,000 bản, trở thành album quán quân thứ hai của Keys và là tác phẩm có doanh số tuần đầu cao nhất năm 2003 của một nghệ sĩ nữ tại đây. Album sau đó được chứng nhận năm đĩa Bạch kim bởi Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ (RIAA), và đã bán được hơn tám triệu bản trên toàn thế giới.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ The Diary of Alicia Keys. "You Don't Know My Name" được chọn làm đĩa đơn mở đường và đạt vị trí thứ ba trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trong khi đĩa đơn tiếp theo "If I Ain't Got You" trở thành bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Keys và được đề cử giải Grammy cho Bài hát của năm, cũng như chiến thắng hạng mục Trình diễn giọng R&B nữ xuất sắc nhất. "Diary" trở thành đĩa đơn thứ ba liên tiếp từ album vươn đến top 10 tại Hoa Kỳ, còn đĩa đơn cuối cùng "Karma" cũng đạt vị trí thứ 20 tại đây. Để quảng bá album, nữ ca sĩ trình diễn trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, như giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2004, giải thưởng âm nhạc Billboard năm 2004, giải Video âm nhạc của MTV năm 2004 và giải Grammy lần thứ 47, cũng như thực hiện hai chuyến lưu diễn Verizon Ladies First Tour (với BeyoncéMissy Elliott) và Diary Tour. Năm 2020, The Diary of Alicia Keys lọt vào danh sách 500 Album vĩ đại nhất của Rolling Stone ở vị trí thứ 277.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
The Diary of Alicia Keys– Phiên bản tiêu chuẩn
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Harlem's Nocturne"Alicia KeysKeys1:43
2."Karma"
Brothers4:16
3."Heartburn"
3:28
4."If I Was Your Woman"/"Walk on By"3:06
5."You Don't Know My Name"
  • West
  • Keys
6:06
6."If I Ain't Got You"KeysKeys3:48
7."Diary" (hợp tác với Tony! Toni! Toné!Jermaine Paul)
  • Keys
  • Brothers
Keys4:45
8."Dragon Days"KeysKeys4:36
9."Wake Up"
  • Keys
  • Brothers
Keys4:27
10."So Simple" (hợp tác với Lellow[b])3:49
11."When You Really Love Someone"
  • Keys
  • Brothers
Keys4:09
12."Feeling U, Feeling Me" (Interlude)KeysKeys2:07
13."Slow Down"
  • Keys
  • L. Green
  • Rose
  • Keys
  • Kumasi
4:18
14."Samsonite Man"
  • Keys
  • Rose
Keys4:12
15."Nobody Not Really"
  • Keys
  • Smith
Keys2:56
Tổng thời lượng:57:45
The Diary of Alicia Keys – Phiên bản tại Vương quốc Anh và Nhật Bản (bản nhạc kèm theo)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."Streets of New York (City Life)" (hợp tác với NasRakim)
DJ Premier4:55
Tổng thời lượng:62:40
The Diary of Alicia Keys – Phiên bản giới hạn (DVD kèm theo)
STTNhan đềThời lượng
1."The Diary"35:11
Tổng thời lượng:35:11
The Diary of Alicia Keys – Phiên bản đặc biệt (đĩa kèm theo)
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."If I Ain't Got You" (Remix) (hợp tác với Usher)KeysKeys3:52
2."If I Ain't Got You" (phiên bản tiếng Tây Ban Nha) (hợp tác với Arturo Sandoval)KeysKeys3:53
3."If I Ain't Got You" (Kanye West Remix)KeysWest3:47
4."You Don't Know My Name"/"Will You Ever Know It" (Reggae Mix)
  • Keys
  • West
  • Lilly
  • Gregory Isaacs
  • Jack Ruby
West5:05
5."You Don't Know My Name" (video ca nhạc)  6:08
6."If I Ain't Got You" (video ca nhạc)  3:30
7."Diary" (video ca nhạc)  5:13
Tổng thời lượng:31:28
The Diary of Alicia Keys 20 tái bản
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
16."If I Ain't Got You" (hợp tác với Queen Charlotte Global Orchestra) (Dàn nhạc)KeysKris Bowers4:54
17."Golden Child"KeysKeys4:03
18."You Don't Know My Name"/"Will You Ever Know It" (Reggae Mix)
  • Keys
  • West
  • Lilly
  • Isaacs
  • Ruby
West5:05
19."Diary" (Hani Mixshow hợp tác với Tony! Toni! Toné! và Jermaine Paul)
  • Keys
  • Brothers
5:10
20."If I Ain't Got You" (hợp tác với Queen Charlotte Global Orchestra) (phiên bản tiếng Tây Ban Nha)KeysBowers4:55
21."Streets of New York (City Life)" (AOL Broadband Rocks – trực tiếp tại Webster Hall)
  • Keys
  • Smith
  • Barrier
  • Jones
  • Martin
  • Griffin
 4:16
22."If Ain't Got You" (AOL Broadband Rocks – trực tiếp tại Webster Hall)Keys 5:09
23."Diary" (AOL Broadband Rocks – trực tiếp tại Webster Hall)
  • Keys
  • Smith
  • Barrier
  • Jones
  • Martin
  • Griffin
 5:35
24."You Don't Know My Name" (AOL Broadband Rocks – trực tiếp tại Webster Hall)
  • Keys
  • Smith
  • Barrier
  • Jones
  • Martin
  • Griffin
 6:00

Ghi chú

  • ^a nghĩa là nhà sản xuất bổ sung

Ghi chú nhạc mẫu

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[57] Vàng 20.000^
Úc (ARIA)[58] 2× Bạch kim 140.000
Bỉ (BEA)[59] Vàng 25.000*
Canada (Music Canada)[60] 2× Bạch kim 200.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[61] Bạch kim 20.000
Pháp (SNEP)[62] Vàng 100.000*
Đức (BVMI)[63] Bạch kim 300.000^
Ý (FIMI)[64] Vàng 50.000*
Nhật Bản (RIAJ)[65] Vàng 100.000^
Hà Lan (NVPI)[66] Bạch kim 80.000^
New Zealand (RMNZ)[67] Vàng 7.500^
Na Uy (IFPI)[68] Vàng 20.000*
Singapore (RIAS)[69] Vàng 5.000*
Hàn Quốc (KMCA)[71] 7,242[70]
Thụy Điển (GLF)[72] Vàng 30.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[73] Bạch kim 40.000^
Anh Quốc (BPI)[74] Bạch kim 300.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[75] 5× Bạch kim 5.000.000
Tổng hợp
Châu Âu (IFPI)[76] Bạch kim 1.000.000*
Toàn cầu 8,000,000[77]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ và phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Ngày Phiên bản Định dạng Hãng đĩa Ct.
Pháp 1 tháng 12, 2003
  • Tiêu chuẩn
  • giới hạn
BMG
Đức
Vương quốc Anh RCA
Hoa Kỳ 2 tháng 12, 2003 J
Nhật Bản 3 tháng 12, 2003 Tiêu chuẩn CD BMG
17 tháng 12, 2003 Giới hạn CD+DVD
Úc 6 tháng 9, 2004 Đặc biệt CD kép Sony BMG
Nhật Bản 22 tháng 9, 2004
Đức 27 tháng 9, 2004
Nhiều 1 tháng 1, 2021 Tiêu chuẩn Đĩa than Legacy
Nhiều 1 tháng 12, 2023 Kỷ niệm 20 năm
  • CD
  • tải nhạc số
  • streaming
  • Legacy
  • RCA
  1. ^ Bìa bản đặc biệt giống với bìa bản tiêu chuẩn, ngoại trừ ảnh xuất hiện bên trong khung và tiêu đề được viết bằng phông chữ khác.[1] Tại Nhật Bản, bìa bản đặc biệt giống với bìa đĩa đơn "You Don't Know My Name".[2]
  2. ^ Lellow là bí danh của Keys.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Nhật ký của Alicia Keys”. Hoa Kỳ (nhập khẩu): Amazon Music. Truy cập 13 tháng 9 năm 2021.
  2. ^ Erlewine, Stephen Thomas (30 tháng 8 năm 2004). “The Diary of Alicia Keys [Japan Bonus CD] – Alicia Keys”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  3. ^ Lellow Discography tại Discogs. Retrieved on 2009-09-19.
  4. ^ a b "Australiancharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  5. ^ “ARIA Urban Albums Chart – Week Commencing 27th June 2005” (PDF). The ARIA Report (800). 27 tháng 6 năm 2003. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2023 – qua National Library of Australia.
  6. ^ "Austriancharts.at – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  7. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  8. ^ "Ultratop.be – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  9. ^ “Albums : Top 100”. Jam!. 25 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2023.
  10. ^ “R&B : Top 50”. Jam!. 18 tháng 12 năm 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2023.
  11. ^ "Danishcharts.dk – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  13. ^ “EUROCHARTS”. Music & Media. AllBusiness.com. 18 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2010.
  14. ^ "Alicia Keys: The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  16. ^ “Musicline.de – Chartverfolgung – Alicia Keys – The Diary Of Alicia Keys”. Media Control (bằng tiếng Đức). PhonoNet GmbH. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  17. ^ “Top 50 International Albums – 6/2004” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2004. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2010.
  18. ^ “Top 75 Artist Album, Week Ending 4 December 2003”. Irish Recorded Music Association. Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  19. ^ "Italiancharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  20. ^ “The Diary Of Alicia Keys – Alicia Keys” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2008.
  21. ^ "Charts.nz – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  23. ^ “Oficjalna lista sprzedaży”. OLiS. 22 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  24. ^ "Portuguesecharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  25. ^ “Official Scottish Albums Chart Top 100: 07 December 2003 – 13 December 2003”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  26. ^ “PROMUSICAE Top 100 Albumes – 01/2004” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  27. ^ "Swedishcharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  28. ^ "Swisscharts.com – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  29. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  30. ^ “Official R&B Albums Chart Top 40: 07 December 2003 – 13 December 2003”. The Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ "Alicia Keys Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 2, 2012.
  32. ^ "Alicia Keys Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập June 2, 2012.
  33. ^ “Dutchcharts.nl – Jaaroverzichten 2003”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  34. ^ “Classement Albums – année 2003” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  35. ^ “UK Year-End Charts 2003” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  36. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2003” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  37. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  38. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2004”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  39. ^ “Ultratop.be – Jaaroverzichten 2004”. Ultratop (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  40. ^ “Ultratop.be – Rapports Annuels 2004”. Ultratop (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  41. ^ “Dutchcharts.nl – Jaaroverzichten 2004”. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2011.
  42. ^ “Classement Albums – année 2004” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2009.
  43. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts – 2004” (bằng tiếng Đức). Offizielle Deutsche Charts. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2020.
  44. ^ “Swiss Year-End Charts 2004”. Media Control. Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2008.
  45. ^ “UK Year-End Charts 2004” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2009.
  46. ^ “2004 Year End Charts – Top Billboard 200 Albums”. Billboard. 25 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  47. ^ “2004 Year End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. 25 tháng 12 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  48. ^ “Top 50 Global Best Selling Albums for 2004” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  49. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 100 Albums 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  50. ^ “ARIA Charts – End Of Year Charts – Urban Albums 2005”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2011.
  51. ^ “2005 Year End Charts – Top Billboard 200 Albums”. Billboard. 26 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  52. ^ “2005 Year End Charts – Top R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. 26 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  53. ^ “Dutchcharts.nl – Decennium Charts – Albums 2000–2009”. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  54. ^ “Decade End Charts – Billboard 200 Albums”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  55. ^ “Decade End Charts – Top 100 R&B/Hip-Hop Albums”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2011.
  56. ^ “Greatest of All Time Billboard 200 Albums By Women”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018.
  57. ^ “Discos de Oro y Platino - Alicia Keys”. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2021.
  58. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2019 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  59. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2005” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  60. ^ “Chứng nhận album Canada – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  61. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  62. ^ “Chứng nhận album Pháp – Alicia Keys – The Diary of Alicia” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  63. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Alicia Keys; 'The Diary of Alicia Keys')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  64. ^ “The Diary Of Alicia Keys è disco d'oro” (bằng tiếng Ý). Musicalnews.com. 6 tháng 2 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2008.
  65. ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – アリシア・キーズ – ダイアリー・オブ・アリシア・キーズ” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019. Chọn 2004年2月 ở menu thả xuống
  66. ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019. Nhập The Diary of Alicia Keys trong mục "Artiest of titel". Chọn 2004 trong tùy chọn "Alle jaargangen".
  67. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2024.
  68. ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  69. ^ “Chứng nhận album Singapore – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Singapore. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2023.
  70. ^ “자료제공:(사)한국음반산업협회/이 자료는당협회와 상의없이 가공,편집을금합니다. - 2003.12월 - POP 음반 판매량” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association Of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2004.
  71. ^ “Chứng nhận album Hàn Quốc – Alicia Keys – The Diary Of Alicia Keys” (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  72. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2005” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  73. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('The Diary of Alicia Keys')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  74. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  75. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Alicia Keys – The Diary of Alicia Keys” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2020.
  76. ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2004”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  77. ^ Batey, Angus (10 tháng 11 năm 2007). “The ascent of Alicia Keys”. The Times. London. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2008.
  78. ^ “The diary of Alicia Keys – Alicia Keys” (bằng tiếng French). France: Fnac. 1 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  79. ^ “The Diary of Alicia Keys by Alicia Keys” (bằng tiếng German). Germany: Amazon Music. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  80. ^ “Diary of Alicia Keys – Alicia Keys”. United Kingdom: Amazon Music. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  81. ^ United States release of The Diary of Alicia Keys:
  82. ^ "The Diary of Alicia Keys" (in Japanese). Japan: Amazon Music. Retrieved September 13, 2021.
  83. ^ Erlewine, Stephen Thomas (17 tháng 12 năm 2003). “The Diary of Alicia Keys [Japan Bonus DVD] – Alicia Keys”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  84. ^ Erlewine, Stephen Thomas (28 tháng 9 năm 2004). “The Diary of Alicia Keys [Australia Bonus CD] – Alicia Keys”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  85. ^ “The Diary of Alicia Keys [Special Edition] [Limited Pressing]”. CDJapan. 22 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  86. ^ Stone, Sam (19 tháng 11 năm 2020). “Some People Want It All: Vinyl Me, Please Announces Color Vinyl Reissue of "The Diary of Alicia Keys". The Second Disc. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2021.
  87. ^ Paul, Larisha (2 tháng 11 năm 2023). “Alicia Keys Unlocks 'Golden Child' From 'The Diary of Alicia Keys' Vault for 20th Anniversary Celebration”. Rolling Stone. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.
  88. ^ “The Diary of Alicia Keys 20”. Apple Music (US). Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023.

Tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Giới thiệu Chloe Aubert: True Hero - Tensei Slime
Chloe Aubert là một trong những đứa trẻ của Dị giới mà chúng ta gặp từ đầu trong anime nhưng sự thật đằng sau nhân vật của cô ấy là gì
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Danh sách những vật dụng cần chuẩn bị khi đi leo núi (phần 1)
Tôi sẽ đưa ra danh mục những nhóm đồ dùng lớn, sau đó tùy vào từng tình huống mà tôi sẽ đưa ra tùy chọn tương ứng với tình huống đó
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình