The One That Got Away

"The One That Got Away"
Đĩa đơn của Katy Perry
từ album Teenage Dream
Phát hành4/10/2011
Thu âm2010
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:47
Hãng đĩaCapitol
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Katy Perry
"Last Friday Night (T.G.I.F.)"
(2011)
"The One That Got Away"
(2011)
"Part of Me"
(2012)

"The One That Got Away" (tạm dịch: "Một người phải ra đi") là bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ Katy Perry. Bài hát được sáng tác bởi Perry, Dr. LukeMax Martin, đồng thời họ cũng là nhà sản xuất cho ca khúc này. Bài hát là một bản ballad có nhịp độ pop trung bình nói về một tình yêu bị mất. Trong lời ca từ có nhắc đến ban nhạc rock Radiohead và mối quan hệ giữa Johnny CashJune Carter Cash để nhấn mạnh về mối quan hệ trong bài hát.

"The One That Got Away" đã nhận được những ý kiến tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, khi họ khen ngợi cấu trúc buồn của lời bài hát kết hợp với nỗi nhớ. Bài hát được phát hành vào ngày 4 tháng 10 năm 2011 bởi hãng đĩa Capitol như là đĩa đơn thứ sáu và cũng là đĩa đơn cuối cùng được trích từ album.

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số[1]
  1. "The One That Got Away" – 3:47
  1. "The One That Got Away" – 3:49
  2. "The One That Got Away" (Instrumental) – 3:49
  • Remixes - Promo - Kĩ thuật số[3]
  1. "The One That Got Away" (7th Heaven Club Mix) – 8:03
  2. "The One That Got Away" (7th Heaven Dub Mix) – 6:04
  3. "The One That Got Away" (7th Heaven Mixshow Edit) – 5:51
  4. "The One That Got Away" (7th Heaven Radio Mix) – 4:27
  5. "The One That Got Away" (JRMX Club Mix) – 8:12
  6. "The One That Got Away" (JRMX Mixshow Edit) – 6:31
  7. "The One That Got Away" (JRMX Radio Edit) – 4:19
  8. "The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Peak Hour Club Mix) – 5:44
  9. "The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Mixshow Edit) – 4:43
  10. "The One That Got Away" (Mixin Marc & Tony Svejda Radio Edit) – 3:53

Thành phần sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được lấy từ ghi chú trong album Teenage Dream.[4]

Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Ngày Định dạng
Australia 4 tháng 10 năm 2011 CHR, Nights, AC airplay[45]
Mỹ/Canda 11 tháng 10 năm 2011 Mainstream[46] and Rhythmic airplay[47]
31 tháng 10 năm 2011 Hot/Modern/AC airplay[48]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “The One That Got Away – Single”. iTunes. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.
  2. ^ “The One That Got Away”. danish charts. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2011.
  3. ^ “The One That Got Away”. australian-charts. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  4. ^ Teenage Dream (Liner Notes) |format= cần |url= (trợ giúp). Capitol Records. 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |artist= (gợi ý |others=) (trợ giúp)
  5. ^ "Australian-charts.com – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2011.
  6. ^ "Austriancharts.at – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2011.
  7. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  8. ^ "Ultratop.be – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  9. ^ a b BPP biên tập (tháng 3 năm 2012). “Billboard Brasil Hot 100 Airplay”. Billboard Brasil (28): 84–89. ISSN 977-217605400-2 Kiểm tra giá trị |issn= (trợ giúp).
  10. ^ “Canadian Hot 100: Week of ngày 7 tháng 1 năm 2012 (click in white area around song name for positions on other charts)”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 49. týden 2011.
  12. ^ "Lescharts.com – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  13. ^ "Musicline.de – Katy Perry Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ "Chart Track: Week 49, 2011" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.
  16. ^ “Katy Perry Album & Song Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – week 51, 2011" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2011.
  18. ^ "Charts.nz – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2011.
  19. ^ Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video Lưu trữ 2012-04-16 tại Wayback Machine. Zpav.pl (ngày 25 tháng 5 năm 2012). Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  20. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2011.
  21. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 02. týden 2012.
  22. ^ “South African Airplay Top 10”. Mediaguide. Entertainment Logistics Services. ngày 27 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ “South Korea Gaon International Chart (Week: ngày 1 tháng 1 năm 2012 to ngày 7 tháng 1 năm 2012)”. Gaon Chart. ngày 15 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2012.
  24. ^ "Spanishcharts.com – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  25. ^ “Promusicae (Week: ngày 1 tháng 1 năm 2012)” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2011.
  26. ^ "Swisscharts.com – Katy Perry – The One That Got Away" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2011.
  27. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.
  28. ^ a b “The One That Got Away – Katy Perry”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2011.
  29. ^ a b Music Chart Analysis, Artist Spotlights, Music Insider, Chart Beat & News. Billboard.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  30. ^ a b “Chart Highlights: Justin Bieber Jingles Onto Pop Songs”. Billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2011.
  31. ^ “Chart Highlights: JoJo Jumps Back To Pop Songs”. Billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2012.
  32. ^ “Pop Rock” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Record Report. ngày 1 tháng 3 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  34. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Katy Perry – The One That Got Away” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Katy Perry – The One That Got Away” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  36. ^ “Best of 2012: Canadian Hot 100 Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2012. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  37. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 2012” (bằng tiếng Hungary). Mahasz. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2013.
  38. ^ “Best of 2012 - Hot 100 Songs”. Billboard.com. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  39. ^ “Best of 2012: Digital Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  40. ^ “BEst of 2012: Radio Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  41. ^ “Best of 2012: Adult Contemporary Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  42. ^ “Best of 2012: Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  43. ^ “Best of 2012: Dance/Club Songs (41–50)”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2013. Truy cập 3 January 2012. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  44. ^ “Best of 2012: Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  45. ^ “KATY PERRY - The One That Got Away - Issue 856”. The Music Network. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  46. ^ “Top 40/M Future Releases | Mainstream Hit Songs Being Released and Their Release Dates: ngày 11 tháng 10 năm 2011”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
  47. ^ “Available for Airplay (10/11)”. Friday Morning Quarterback Album Report. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
  48. ^ “Hot/Modern/AC Future Releases | Hot Adult Contemporary Rock Songs and Release Dates: ngày 31 tháng 10 năm 2011”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới như thế nào?
Chưa bao giờ trong lịch sử có nền kinh tế của một quốc gia hồi phục nhanh như vậy sau chiến tranh và trở thành một trong những nền kinh tế lớn nhất thế giới.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Giới thiệu nhân vật Mei - Jigokuraku
Mei là một Tensen trước đây liên kết với Lord Tensen nhưng đã trốn thoát sau khi không đồng ý với phương pháp mở khóa sự bất tử của Rien
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Chờ ngày lời hứa nở hoa (Zhongli x Guizhong / Guili)
Nàng có nhớ không, nhữnglời ta đã nói với nàng vào thời khắc biệt ly? Ta là thần của khế ước. Nhưng đây không phải một khế ước giữa ta và nàng, mà là một lời hứa