This Is Us (album của Backstreet Boys)

This Is Us
Album phòng thu của Backstreet Boys
Phát hành30 tháng 9 năm 2009
(xem thời gian phát hành)
Thu âmTháng 4 năm 2008[1] – Tháng 8 năm 2009
Thể loạiPop, Dance, Synthpop, Dance-Pop, R&B
Hãng đĩaJive
Sản xuấtJim Jonsin, Brian Kennedy], Printz Board, Soulshock & Karlin, Claude Kelly, Max Martin, T-Pain, RedOne, Mr. Pyro, Michael Mani, Troy Johnson, Antwonie Collins, Jordan Omley, Emanuel Kiriakou, Ryan Tedder
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Backstreet Boys
Unbreakable
(2007)
This Is Us
(2009)
Playlist: The Very Best of the Backstreet Boys
(2010)
Đĩa đơn từ This Is Us
  1. "Straight Through My Heart"
    Phát hành: 27 tháng 4 năm 2009
  2. "Bigger"
    Phát hành: 14 tháng 12 năm 2009[2]
  3. "If I Knew Then"
    Phát hành: Mùa thu 2010

This Is Us là album phòng thu thứ bảy của ban nhạc pop Hoa Kỳ Backstreet Boys, phát hành ngày 30 tháng 9 năm 2009[3] tại Nhật Bản bởi hãng đĩa Sony Music Japan, 5 tháng 10 ở Vương quốc Anh bởi hãng RCA, và 6 tháng 10 năm 2009 ở Hoa Kỳ bởi hãng Jive Records.

Ở album này, ban nhạc đã hợp tác lại với nhà sản xuất Max Martin (người đã sản xuất hit "I Want It That Way" trước đó) và rất nhiều nhà sản xuất nổi tiếng như RedOne, Ryan Tedder, T-Pain, Jim Jonsin...[4] với mục tiêu tạo ra một sản phẩm âm nhạc hãy nhất kể từ album hit 1999 Millennium.[5]

Album có mặt lần đầu ở vị trí #9 trên Billboard 200 Hoa Kỳ, đưa nhóm trở thành ban nhạc đầu tiên sau Sade có cả bảy album lọt vào top 10 trên bảng xếp hạng.[6] RedOne là người sản xuất đĩa đơn mở đường cho album "Straight Through My Heart",[7] đã được phát hành vào tháng 8, tháng 9 năm 2009.

Thu âm và sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cuộc phỏng vấn với Extra TV, nhóm đã cho biết tên album thứ bảy của mình sẽ là This Is Us.[8][9]

This Is Us Tour

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm phát hành cùng lúc bản chuẩn và bản deluxe của album. Bản deluxe bao gồm một DVD có các buổi biểu diễn trực tiếp các đĩa đơn trước đó của họ tại The O2 ArenaLuân Đôn, cùng video âm nhạc cho đĩa đơn đầu tiên.

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đĩa đơn đầu tiên, "Straight Through My Heart", đã được đăng trên website của ban nhạc ngày 17 tháng 8 năm 2009 và được phát hành radio ngày hôm sau. Nó đạt vị trí #3 trên Japan Hot 100 và 18 trên Hot Dance Club Songs Hoa Kỳ.
  • Đĩa đơn thứ hai "Bigger" đã được phát hành ở Anh ngày 14 tháng 12 năm 2000[2] và ở Hoa Kỳ ngày 1 tháng 2 năm 2010 trên AC radio.[10]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Straight Through My Heart"RedOne, Bilal Hajji, Novel Jannusi, AJ Jannusi, Kinnda HamidRedOne3:27
2."Bigger"Max Martin, Shellback, Tiffany AmberMax Martin3:15
3."Bye Bye Love"Kenneth Karlin, Carsten Schack, Claude KellySoulshock & Karlin4:20
4."All of Your Life (You Need Love)"RedOne, Charles Hinshaw, Jr.RedOne3:55
5."If I Knew Then"K. Karlin, C. Schack, C. KellySoulshock & Karlin3:16
6."This Is Us"Jordan Omley, Michael Mani, James Scheffer, Frank Romano, Howie DoroughJim Jonsin, Jordan Omley, Michael Mani3:03
7."PDA"Printz Board, Mario "Tex" JamesPrintz Board3:48
8."Masquerade"Busbee, Brian Kennedy, Alexander James, Antwoine CollinsBrian Kennedy, Antwoine Collins3:03
9."She's a Dream"Nick Carter, T-Pain, Howie Dorough, Brian Littrell, A. J. McLean, Daen SimmonsT-Pain, Mr. Pyro3:58
10."Shattered"Jordan Suecof, Tiron "TC" Mack, Chad "C-Note" Roper, Daryl CamperEmanuel Kiriakou3:53
11."Undone"Troy Johnson, Ryan Tedder, Josh HogeTroy Johnson, Ryan Tedder4:16
International bonus tracks
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
12."Helpless" (hợp tác với Pitbull)Jordan Omley, James Scheffer, Frank Romano, Michael Mani, Armando C. PerezJim Jonsin3:31
Japanese bonus tracks[3]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
12."Straight Through My Heart" (Jason Nevins Mixshow Remix)A. J. McLean, Howie Dorough, Nick Carter, Brian Littrell, T-PainT-Pain5:35
Bản Tour Edition của album cũng có mặt "On Without You"

Deluxe edition

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn: HMV Japan

Bonus DVD
  1. "I Want It That Way"
  2. "Inconsolable"
  3. "The One"
  4. "The Call"
  5. "Everybody (Backstreet's Back)"
  6. "Shape of My Heart"
  7. "Straight Through My Heart"
  • Video âm nhạc quay bởi Kai Regan
US deluxe edition download content[11]
STTNhan đềNội dungThời lượng
12."Helpless" (hợp tác với Pitbull)Bonus track 
13."I Want it That Way"Trực tiếp tại The O2 Arena 
14."Straight Through My Heart"Bonus remix 
15."Inconsolable"Trực tiếp tại O2 
16."The One"Trực tiếp tại O2 
17."The Call"Trực tiếp tại O2 
18."Everybody (Backstreet's Back)"Trực tiếp tại O2 
19."Shape of My Heart"Trực tiếp tại O2 
20."Straight Through My Heart"Video âm nhạc chính thức 

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
Doanh số Chứng nhận
Australian Albums Chart 35
Austrian Albums Chart 47
Belgian Albums Chart 27
Brazilian Albums Chart[12] 9
Canadian Albums Chart[13] 3
Danish Albums Chart 31
Dutch Albums Chart[14] 5
European Albums Chart[15] 11
Finnish Albums Chart[16] 24
German Album Chart[17] 10
Irish Albums Chart[18] 24
Italian Albums Chart[19] 21
Japanese Oricon Albums Chart[20] 2 250.000+[21][22] Bạch kim
Mexican Albums Chart[23] 12
Portugese Albums Chart[24] 17
Spanish Albums Chart[25] 5
Swedish Albums Chart[25] 17
Swiss Albums Chart[25] 9
UK Albums Chart[26] 39
U.S. Billboard 200[27] 9

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực Dạng đĩa Ngày Hãng đĩa
Nhật Bản Standard edition[3] 30 tháng 9 năm 2009 Sony Music Japan
Deluxe edition[28]
Vương quốc Anh Standard edition[29] 5 tháng 10 năm 2009 RCA Records[9]
Deluxe edition[30]
Hoa Kỳ Standard edition 6 tháng 10 năm 2009 Jive Records
Deluxe edition
Canada Standard edition[31] Sony Music Entertainment
Deluxe edition[32]
Đài Loan Deluxe edition 9 tháng 10 năm 2009
Brazil Standard edition[33] 15 tháng 10 năm 2009

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Backstreet Boys' Biography”. BackstreetBoys.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ a b Praxis Media. “Radio1 Rodos Greece::: UK Forthcoming Singles::: Charts, DJ Promos, Dance, Lyrics, Free Mp3 Samples Downloads”. Radio1.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
  3. ^ a b c “This Is Us (Normal Edition)【CD】-Backstreet Boys|Dance|Dance & Soul|Music|HMV ONLINE Online Shopping & Information Site” (bằng tiếng Nhật). Hmv.co.jp. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  4. ^ “PR Newswire Press Release”. Prnewswire.com. ngày 28 tháng 7 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ “Backstreet Boys At Work On New Album, Solo Disks”. Billboard.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2008.
  6. ^ Up for DiscussionPost Comment (ngày 2 tháng 7 năm 2005). “Never Gone - Backstreet Boys”. Billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  7. ^ H@rry (ngày 31 tháng 8 năm 2009). “Backstreet Boys đang hot trở lại”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  8. ^ “Extra TV Exclusive”. Warner Bros. Online. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  9. ^ a b Martin, Lara (ngày 27 tháng 7 năm 2009). “Music - Phỏng vấn với AJ McLean”. DigitalSpy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  10. ^ backstreetboys. “Twitter / backstreetboys: Bigger going to Hot AC rad”. Twitter.com. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
  11. ^ “iTunes Store”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  12. ^ “TOP 20 tuần 12-18 tháng 10 năm 2009” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira de Produtores de Disco. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  13. ^ John Williams. “CANOE - JAM! Music - Artists - Buble, Michael: Buble blasts to No. 1 on charts”. Jam.canoe.ca. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  14. ^ Steffen Hung (ngày 6 tháng 3 năm 2009). “Dutch charts portal”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  15. ^ “European Albums”. Billboard.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  16. ^ “Suomen virallinen lista”. Yle.fi. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  17. ^ “Germany Albums - Tuần 24 tháng 10 năm 2009”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  18. ^ “Irish Charts - Singles, Albums & Compilations”. IRMA. ngày 8 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  19. ^ “Federazione Industria Musicale Italiana - Classifiche”. FIMI. ngày 28 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  20. ^ “Highest position and charting weeks of This is Us by Backstreet Boys”. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Oricon. バックストリート・ボーイズ-リリース-ORICON STYLE-ミュージック Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  21. ^ “Bảng xếp hạng hàng tuần Oricon, tuần thứ ba, tháng 10 năm 2009”. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  22. ^ “Bảng xếp hạng hàng tuần Oricon, tuần thứ hai, tháng 10 năm 2009”. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  23. ^ Steffen Hung. “Backstreet Boys - This Is Us”. mexicancharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2010.
  24. ^ “Top Oficial Afp”. Artistas-espectaculos.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  25. ^ a b c [1][liên kết hỏng]
  26. ^ “The Official UK Charts Company: TOP 100 ALBUMS CHART”. Theofficialcharts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  27. ^ Keith Caulfield và Monica Herrera (ngày 14 tháng 10 năm 2009). “Michael Buble Beats Kiss On Billboard 200”. Billboard.
  28. ^ “This Is Us (+DVD, Limited (First Edition))【CD】-Backstreet Boys|Dance|Dance & Soul|Music|HMV ONLINE Online Shopping & Information Site”. Hmv.co.jp. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  29. ^ “This Is Us: Backstreet Boys: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ “This Is Us: Deluxe Edition: Backstreet Boys: Amazon.co.uk: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
  31. ^ “Music: This is Us by Backstreet Boys (2009)”. HMV.ca. ngày 15 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.[liên kết hỏng]
  32. ^ “Music: This is Us: 2SET by Backstreet Boys (2009)”. HMV.ca. ngày 15 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.[liên kết hỏng]
  33. ^ “Brazilian release date”. saraiva.com.br. ngày 6 tháng 10 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2011.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Guide hướng dẫn build Charlotte - Illusion Connect
Một nữ thám tử thông minh với chỉ số IQ cao. Cô ấy đam mê kiến ​​thức dựa trên lý trí và khám phá sự thật đằng sau những điều bí ẩn.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
3 chiếc túi hiệu thú vị được lòng giới thời trang, nàng công sở cá tính hẳn cũng mê mệt
Nếu để chọn ra nững mẫu túi hiệu thú vị đáp ứng được các tiêu chí về hình khối, phom dáng, chất liệu, mức độ hữu dụng cũng như tính kinh điển thì bạn sẽ chọn lựa những mẫu túi nào?