Tiếng Tamang | |
---|---|
तामाङ, རྟ་དམག་ / རྟ་མང་ | |
Sử dụng tại | Nepal |
Khu vực | Nepal Ấn Độ Bhutan Tây Tạng |
Tổng số người nói | 1.35 triệu người ở Nepal 20.154 người ở Ấn Độ (điều tra 2011)[1] |
Dân tộc | Tamang |
Phân loại | Hán-Tạng
|
Hệ chữ viết | chữ Devanagari |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Nepal Ấn Độ |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | tùy trường hợp:taj – Tamang Tâytdg – Tamang Đôngtmk – Tamang Tây Bắc (không khác biệt)tge – Tamang Gorkha Đôngtsf – Tamang Tây Nam |
Glottolog | nucl1729 [2] |
Tiếng Tamang (Devanagari: तामाङ; tāmāṅ) là một thuật ngữ dùng để chỉ chung một cụm phương ngữ nói bởi người Tamang sống chủ yếu ở Nepal, Sikkim, Tây Bengal (chủ yếu là huyện Darjeeling - पश्चिम बङ्गाल राज्यको दार्जीलिङ जिल्लाको बिभिन्न भूभाग), một số bộ phận của Assam và miền Đông Bắc. Nó bao gồm Tamang Đông, Tamang Tây Bắc, Tamang Tây Nam, Tamang Gorkha Đông và Tamang Tây. Sự tương đồng về mặt ngôn ngữ giữa Tamang Đông (được coi là nổi bật nhất) và các phương ngữ Tamang khác thay đổi từ 81% đến 63%. Để so sánh, sự tương đồng từ vựng giữa tiếng Tây Ban Nha và tiếng Bồ Đào Nha, ước tính khoảng 89%.[3]
Ethnologue chia tiếng Tamang thành các phương ngữ không hiểu được lẫn nhau như sau:
Tiếng Tamang là ngôn ngữ Hán-Tạng được sử dụng rộng rãi nhất Nepal.
Ethnologue cung cấp thông tin vị trí sau đây cho các phương ngữ Tamang.
Tamang Đông
Tamang Tây Nam
Tamang Tây
Tamang Đông Gorkha
Một số đặc điểm ngữ pháp tiếng Tamang là:
Tiếng Tamang là ngôn ngữ thanh điệu.
Môi | Răng/ Chân răng |
Quặt lưỡi | Vòm | Ngạc mềm | Thanh hầu | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Tắc | vô thanh | p | t | ʈ | k | ||
bật hơi | pʰ | tʰ | ʈʰ | kʰ | |||
vòm hoá | pʲ | tʲ | ʈʲ | kʲ | |||
môi hoá | pʷ | tʷ | ʈʷ | kʷ | |||
Tắc xát | vô thanh | ts | |||||
bật hơi | tsʰ | ||||||
vòm hoá | tsʲ | ||||||
môi hoá | tsʷ | ||||||
Xát | s | h | |||||
Mũi | m | n | ŋ | ||||
R | r | ||||||
Tiếp cận | w | l | j |
Trước | Sau | |
---|---|---|
Đóng | i iː | u uː |
Vừa | e eː | o oː |
Mở | a aː |
Có khi nguyên âm mũi hoá xuất hiện (thể hiện bằng dấu "ngã" như trong [ã]).
Có bốn thanh: cao giáng [â], vừa lên cao [á], vừa xuống thấp [à], rất thấp [ȁ].[4]
Tiếng Tamang sử dụng Tam-Yig. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tiếng Tamang được viết bằng chữ Devanāgarī nhiều hơn.