U-110 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-110 và tàu khu trục Anh HMS Bulldog
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-110
Đặt hàng 24 tháng 5, 1938
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 973
Đặt lườn 1 tháng 2, 1940
Hạ thủy 25 tháng 8, 1940
Nhập biên chế 21 tháng 11, 1940
Tình trạng
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 23 130
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 9 – 29 tháng 3, 1941
  • 2: 15 tháng 4 – 9 tháng 5, 1941
Chiến thắng:
  • 3 tàu buôn bị đánh chìm
    (10.149 GRT)
  • 2 tàu buôn bị hư hại
    (8.675 GRT)

U-110 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó chỉ kịp thực hiện được hai chuyến tuần tra, đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 10.149 GRT, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn tổng tải trọng 8.675 GRT. Trong chuyến tuần tra thứ hai trong Đại Tây Dương, vào ngày 9 tháng 5, 1941, chiếc tàu ngầm bị hư hại nặng do trúng mìn sâu từ các tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh nên thủy thủ đoàn phải bỏ tàu. Hải quân Anh chiếm giữ được máy Enigma cùng các bảng mật mã, trước khi đánh đắm U-110 nhằm giữ bí mật cho việc chiếm giữ này, vốn sau đó được đặt tên là Chiến dịch Primrose, làm một trong những bí mật được giữ kín nhất trong chiến tranh.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[5] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[5] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-110 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 1 tháng 2, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 25 tháng 8, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 21 tháng 11, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Fritz-Julius Lemp.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi chuyển sang chỉ huy U-110, Đại úy Lemp từng là hạm trưởng tàu ngầm U-30 khi chiếc U-boat này liên can vào việc đánh chìm chiếc tàu biển chở hành khách SS Athenia, một sự cố khiến Lemp suýt bị đưa ra xét xử tại tòa án quân sự.[6]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-110 khởi hành từ Kiel vào ngày 9 tháng 3, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo ShetlandFaroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Nam Iceland.[7] Tại đây vào ngày 16 tháng 3, nó đã tấn công Đoàn tàu HX 112 và đánh trúng chiếc tàu chở dầu Anh Erodona 6.207 GRT, khiến mục tiêu bốc cháy và thủy thủ đoàn phải bỏ tàu; tuy nhiên Erodona đã không đắm và được kéo đến Iceland để sửa chữa.[8] Đến ngày 23 tháng 3, U-110 tiếp tục tấn công tàu buôn Na Uy Siremalm 2.468 GRT, nhưng quả ngư lôi trúng đích đã không kích nổ, và thủy thủ đoàn của U-110 mắc sai sót khi vận hành khẩu hải pháo 10,5 cm khiến nòng pháo phát nổ và làm bị thương ba người. Pháo 37-mm và 20-mm đã bắn trúng nhưng không thể gây nguy hiểm cho chiếc tàu buôn và mục tiêu đã chạy thoát.[9] Nó buộc phải kết thúc sớm chuyến tuần tra do khẩu hải pháo bị hư hại, và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đai Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 29 tháng 3.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị chiếm giữ

[sửa | sửa mã nguồn]

U-110 xuất phát từ cảng Lorient từ ngày 15 tháng 4 cho chuyến tuần tra thứ hai, cũng là chuyến cuối cùng, để tiếp tục hoạt động tại Bắc Đại Tây Dương.[10] Ở vị trí về phía Tây Bắc quần đảo Blasket, Ireland, nó đã đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Henri Mory 2.564 GRT vào ngày 27 tháng 4.[11]

Đến ngày 9 tháng 5, U-110 tiếp tục tấn công Đoàn tàu OB 318 ở vị trí về phía Đông mũi Farewell, Greenland, đánh chìm các tàu buôn Anh Esmond 4.976 GRT[12]Bengore Head 2.609 GRT[13] Tuy nhiên nó bị tàu corvette HMS Aubrietia phát hiện qua sonar; Aubrietia phối hợp cùng tàu khu trục HMS Broadway phản công bằng mìn sâu, buộc U-110 phải trồi lên mặt nước.[14]

U-110 sống sót qua đợt tấn công nhưng bị hư hại nặng. Broadway cùng tàu khu trục HMS Bulldog tiếp tục dò được mục tiêu sau đợt tấn công cuối cùng của Aubrietia. Broadway chuyển hướng với ý định sẽ húc vào mục tiêu, nhưng nó chỉ phóng thêm hai quả mìn sâu kích nổ bên dưới chiếc U-boat, ép buộc thủy thủ Đức phải bỏ tàu trước khi đánh đắm.[15] Đại úy Lemp hạm trưởng ra lệnh bỏ tàu, nhưng khi các thủy thủ Đức xuất hiện trên sàn tàu chiếc U-boat, họ bị thương vong do hỏa lực từ BulldogBroadway, vì phía Anh tưởng rằng họ vận hành các khẩu pháo trên boong để chống tra. Các tàu chiến Anh chỉ ngừng bắn sau khi nhận ra chiếc U-boat đã bị bỏ lại và thủy thủ đoàn có ý muốn đầu hàng.[1]

Đại úy Lemp nhận ra U-110 đã không chìm, nên tìm cách quay trở lại tàu nhằm tiêu hủy những tài liệu mật, nhưng sau đó mất tích; một thủy thủ Đức đã chứng kiến Lemp bị một thủy thủ Anh bắn khi bơi dưới nước, nhưng không thể xác nhận thông tin này. Trong số thủy thủ đoàn của U-110, 15 người bao gồm Đại úy Lemp đã tử trận, và 32 người sống sót bị bắt làm tù binh chiến tranh; họ bị giam giữ tại Trại tù binh số 32 ở Iroquois Falls, Ontario, Canada.[1]

Một đội đổ bộ từ Bulldog do Thiếu úy David Balme dẫn đầu đã đổ bộ sang chiếc tàu ngầm để chiếm giữ mọi thứ có thể tháo và mang được.[16] William Stewart Pollock, một nhân viên vô tuyến Hải quân Hoàng gia được biệt phái sang Bulldog, cũng đổ bộ sang U-110 trên chiếc xuồng thứ hai, cố ý tìm kiếm phòng truyền tin để tịch thu các tài liệu mật, bao gồm các sách mật mã và một máy Enigma. U-110 thoạt tiên được kéo trở về Anh, nhưng bị đánh đắm có chủ định vào ngày hôm sau tại tọa độ 60°22′B 33°12′T / 60,367°B 33,2°T / 60.367; -33.200 nhằm giữ bí mật việc máy mật mã cùng các bảng mã đã bị tiết lộ.[1]

Tài liệu mật thu được từ U-110 đã rất hữu ích cho hoạt động của những người làm công việc giải mật mã tại Bletchley Park.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-110 từng tham gia bầy sói:

  • West (9 tháng 5, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-110 đã đánh chìm được ba tàu buôn với tổng tải trọng 10.149 GRT, đồng thời gây hư hại cho hai tàu buôn tổng tải trọng 8.675 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[17]
16 tháng 3, 1941 Erodona  Anh Quốc 6.207 Bị hư hại
23 tháng 3, 1941 Siremalm  Na Uy 2.468 Bị hư hại
27 tháng 4, 1941 Henri Mory  Anh Quốc 2.564 Bị đánh chìm
9 tháng 5, 1941 Bengore Head  Anh Quốc 2.609 Bị đánh chìm
9 tháng 5, 1941 Esmond  Anh Quốc 4.976 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-110”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-110”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  6. ^ Sebag-Montefiore (2011).
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-110 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Helgason, Guðmundur. “Erodona - British Motor tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “Siremalm - Norwegian Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-110 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Henri Mory - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Esmond - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Bengore Head - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ “U-boat Archive – U-110 – Greenock Report – Attacks on U-110”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  15. ^ “U-boat Archive – U-110 – Greenock Report – Attacks on U-110”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  16. ^ “Capturing the real U-571, BBC”. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2014.
  17. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-110”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sebag-Montefiore, Hugh (2011). “13 – Operation Primrose”. Enigma: The Battle for the Code. Hachette UK. ISBN 9781780221236.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-110”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 110”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm Sub Anime ở Việt Nam
Tổng hợp tất cả các nhóm sub ở Việt Nam
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Nhân vật Yui trong Jigokuraku
Yui (結ゆい) là con gái thứ tám của thủ lĩnh làng Đá và là vợ của Gabimaru.
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.
Review phim Our Beloved Summer (2021) - Mùa Hè Dấu Yêu Của Chúng Ta
Review phim Our Beloved Summer (2021) - Mùa Hè Dấu Yêu Của Chúng Ta
Mình cũng đang đổ đứ đừ đừ phim này và ngóng trông tập mới tối nay đây. Thực sự mê mẩn luôn ấy. Nó có sự cuốn hút khó tả luôn ấy