Tàu ngầm U-107 tại cảng Lorient, tháng 11 năm 1941
| |
Lịch sử | |
---|---|
Đức Quốc Xã | |
Tên gọi | U-107 |
Đặt hàng | 24 tháng 5, 1938 |
Xưởng đóng tàu | DeSchiMAG AG Weser, Bremen |
Số hiệu xưởng đóng tàu | 970 |
Đặt lườn | 6 tháng 12, 1939 |
Hạ thủy | 2 tháng 7, 1940 |
Nhập biên chế | 8 tháng 10, 1940 |
Tình trạng | Bị thủy phi cơ Short Sunderland Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong vịnh Biscay, 18 tháng 8, 1944[1][2] |
Đặc điểm khái quát[3] | |
Lớp tàu | Tàu ngầm Type IXB |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | |
Sườn ngang | |
Chiều cao | 9,60 m (31 ft 6 in) [4] |
Mớn nước | 4,70 m (15 ft 5 in) [4] |
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | |
Độ sâu thử nghiệm | 230 m (750 ft) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 4 sĩ quan, 44 thủy thủ |
Vũ khí |
|
Thành tích phục vụ[2][5] | |
Một phần của: |
|
Mã nhận diện: | M 39 808 |
Chỉ huy: |
|
Chiến dịch: |
|
Chiến thắng: |
|
U-107 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực hiện tổng cộng mười ba chuyến tuần tra, đánh chìm tổng cộng 37 tàu buôn với tổng tải trọng 207.375 GRT và hai tàu chiến phụ trợ tổng tải trọng 10.411 GRT, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn tổng tải trọng 17.392 GRT và hai tàu chiến phụ trợ tải trọng 8.246 GRT. Trong chuyến tuần tra cuối cùng tại Đại Tây Dương, U-107 bị một thủy phi cơ Short Sunderland của Không quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong vịnh Biscay vào ngày 18 tháng 8, 1944.[1]
Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[3] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[6] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[6]
Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[6] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[6] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[6]
Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[6]
U-107 được đặt hàng vào ngày 24 tháng 5, 1938,[2] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAG ở Bremen vào ngày 6 tháng 12, 1939.[2] Nó được hạ thủy vào ngày 2 tháng 7, 1940,[2] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 8 tháng 10, 1940[2] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân Günter Hessler.[2]
U-107 xuất phát từ Wilhelmshaven vào ngày 24 tháng 1, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa các quần đảo Shetland và Faroe để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Tây Ireland (Khu vực Tiếp cận phía Tây).[7] Ở vị trí về phía Tây Nam Iceland vào ngày 3 tháng 2, nó phóng ngư lôi đánh chìm chiếc tàu buôn Anh Empire Citizen 4.683 GRT vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu OB 279.[8] Đến cuối ngày hôm đó, nó tiếp tục đánh chìm chiếc tàu chiến phụ trợ Anh HMS Crispin 5.051 GRT vốn bị tách rời khỏi Đoàn tàu OB 280 ở vị trí về phía Tây Bắc Rockall.[9]
Ba ngày sau đó, nó đánh chìm chiếc tàu buôn Canada Maplecourt 3.388 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu SC 20, ở vị trí 120 nmi (220 km) về phía Tây Rockall.[10] Đến ngày 23 tháng 2, nó tiếp tục đánh chìm chiếc tàu chiến phụ trợ Anh Manistee 5.360 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu OB 288, ở vị trí về phía Nam Iceland.[11] U-107 kết thúc chuyến tuần tra và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đại Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 1 tháng 3.[5] Lorient trở thành căn cứ hoạt động của U-107 trong hầu hết các chuyến tuần tra tiếp theo của nó.[5]
Trong chuyến tuần tra thứ mười hai diễn ra từ ngày 10 tháng 5 đến ngày 23 tháng 7, 1944, U-107 đã băng qua suốt Đại Tây Dương để hoạt động áp sát vùng bờ Đông Hoa Kỳ.[12] Tại đây vào ngày 13 tháng 6, U-107 phóng hai quả ngư lôi tấn công thuyền buồm Hoa Kỳ Lark 148 GRT tại tọa độ 43°00′B 65°12′T / 43°B 65,2°T nhưng không trúng đích, nên đã trồi lên mặt nước và bắn phá bằng pháo 37-mm và 20-mm trước khi bỏ đi. Lark chỉ bị hư hại và quay về cảng an toàn.[13]
U-107 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 16 tháng 8 cho một chuyến đi vận tải ngắn sang cảng La Pallice, La Rochelle.[14][15] Nó bị chặn đánh trong vịnh Biscay về phía Tây La Rochelle vào ngày 18 tháng 8, và bị một thủy phi cơ Short Sunderland thuộc Liên đội 201 Không quân Hoàng gia Anh thả mìn sâu đánhchìm tại tọa độ 46°46′B 03°49′T / 46,767°B 3,817°T. Toàn bộ 58 thành viên thủy thủ đoàn của U-107 đều tử trận. [2][16]
U-107 từng tham gia 15 bầy sói:
U-107 đã đánh chìm được tám tàu buôn tổng tải trọng 43.945 GRT và hai tàu chiến tổng tải trọng 22.947 tấn, đồng thời gây hư hại cho ba tàu buôn khác:
Ngày | Tên tàu | Quốc tịch | Tải trọng[Ghi chú 1] | Số phận[17] |
---|---|---|---|---|
3 tháng 2, 1941 | Empire Citizen | United Kingdom | 4.683 | Bị đánh chìm |
3 tháng 2, 1941 | HMS Crispin | Hải quân Hoàng gia Anh | 5.051 | Bị đánh chìm |
6 tháng 2, 1941 | Maplecourt | Canada | 3.388 | Bị đánh chìm |
23 tháng 2, 1941 | HMS Manistee | Hải quân Hoàng gia Anh | 5.360 | Bị đánh chìm |
8 tháng 4, 1941 | Eskdene | United Kingdom | 3.829 | Bị đánh chìm |
8 tháng 4, 1941 | Helena Margareta | United Kingdom | 3.316 | Bị đánh chìm |
9 tháng 4, 1941 | Harpathian | United Kingdom | 4.671 | Bị đánh chìm |
9 tháng 4, 1941 | Duffield | United Kingdom | 8.516 | Bị đánh chìm |
21 tháng 4, 1941 | Calchas | United Kingdom | 10.305 | Bị đánh chìm |
30 tháng 4, 1941 | Lassell | United Kingdom | 7.417 | Bị đánh chìm |
17 tháng 5, 1941 | Marisa | Netherlands | 8.029 | Bị đánh chìm |
18 tháng 5, 1941 | Piako | United Kingdom | 8.286 | Bị đánh chìm |
27 tháng 5, 1941 | Colonial | United Kingdom | 5.108 | Bị đánh chìm |
28 tháng 5, 1941 | Papalemos | Greece | 3.748 | Bị đánh chìm |
31 tháng 5, 1941 | Sire | United Kingdom | 5.664 | Bị đánh chìm |
1 tháng 6, 1941 | Alfred Jones | United Kingdom | 5.013 | Bị đánh chìm |
8 tháng 6, 1941 | Adda | United Kingdom | 7.816 | Bị đánh chìm |
13 tháng 6, 1941 | Pandias | Greece | 4.981 | Bị đánh chìm |
24 tháng 9, 1941 | John Holt | United Kingdom | 4.975 | Bị đánh chìm |
24 tháng 9, 1941 | Dixcove | United Kingdom | 3.790 | Bị đánh chìm |
24 tháng 9, 1941 | Lafian | United Kingdom | 4.876 | Bị đánh chìm |
31 tháng 1, 1942 | San Arcadio | United Kingdom | 7.419 | Bị đánh chìm |
6 tháng 2, 1942 | Major Wheeler | United States | 3.431 | Bị đánh chìm |
21 tháng 2, 1942 | Egda | Norway | 10.068 | Bị hư hại |
29 tháng 5, 1942 | Western Head | United Kingdom | 2.599 | Bị đánh chìm |
1 tháng 6, 1942 | Bushranger | Panama | 4.536 | Bị đánh chìm |
7 tháng 6, 1942 | Castilla | Honduras | 3.910 | Bị đánh chìm |
8 tháng 6, 1942 | Suwied | United States | 3.249 | Bị đánh chìm |
10 tháng 6, 1942 | Merrimack | United States | 2.606 | Bị đánh chìm |
19 tháng 6, 1942 | Cheerio | United States | 35 | Bị đánh chìm |
26 tháng 6, 1942 | Jagersfontein | Netherlands | 10.083 | Bị đánh chìm |
3 tháng 9, 1942 | Hollinside | United Kingdom | 4.172 | Bị đánh chìm |
3 tháng 9, 1942 | Penrose | United Kingdom | 4.393 | Bị đánh chìm |
7 tháng 10, 1942 | Andalucia Star | United Kingdom | 14.943 | Bị đánh chìm |
22 tháng 2, 1943 | Roxborough Castle | United Kingdom | 7.801 | Bị đánh chìm |
13 tháng 3, 1943 | SS Clan Alpine | United Kingdom | 5.442 | Bị đánh chìm |
13 tháng 3, 1943 | Marcella | United Kingdom | 4.592 | Bị đánh chìm |
13 tháng 3, 1943 | Oporto | United Kingdom | 2.352 | Bị đánh chìm |
13 tháng 3, 1943 | Sembilangan | Netherlands | 4.990 | Bị đánh chìm |
1 tháng 5, 1943 | Port Victor | United Kingdom | 12.411 | Bị đánh chìm |
28 tháng 8, 1943 | Albert Gallatin | United States | 7.176 | Bị hư hại |
11 tháng 9, 1943 | USS Rapidan | Hải quân Hoa Kỳ | 8.246 | Bị hư hại |
13 tháng 6, 1944 | Lark | United States | 148 | Bị hư hại |