U-111 (tàu ngầm Đức) (1940)

Tàu ngầm U-123, một chiếc Type IXB tiêu biểu, đang rời cảng Lorient, ngày 8 tháng 6, 1941
Lịch sử
Đức Quốc Xã
Tên gọi U-111
Đặt hàng 8 tháng 8, 1939
Xưởng đóng tàu DeSchiMAG AG Weser, Bremen
Số hiệu xưởng đóng tàu 976
Đặt lườn 20 tháng 2, 1940
Hạ thủy 15 tháng 9, 1940
Nhập biên chế 19 tháng 12, 1940
Tình trạng Bị tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh đánh chìm trong Đại Tây Dương về phía Tây Nam Tenerife, 4 tháng 10, 1941[1]
Đặc điểm khái quát[2]
Lớp tàu Tàu ngầm Type IXB
Trọng tải choán nước
Chiều dài
  • 76,50 m (251 ft 0 in) (chung) [3]
  • 58,75 m (192 ft 9 in) (lườn áp lực) [3]
Sườn ngang
  • 6,76 m (22 ft 2 in) (chung) [3]
  • 4,40 m (14 ft 5 in) (lườn áp lực) [3]
Chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) [3]
Mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in) [3]
Công suất lắp đặt
  • 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 shp) (diesel) [3]
  • 1.000 PS (740 kW; 990 shp) (điện) [3]
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 12.000 hải lý (22.000 km; 14.000 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph) (nổi) [3]
  • 64 hải lý (119 km; 74 mi) ở tốc độ 4 hải lý trên giờ (7,4 km/h; 4,6 mph) (lặn) [3]
Độ sâu thử nghiệm 230 m (750 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 4 sĩ quan, 44 thủy thủ
Vũ khí
Thành tích phục vụ[1][4]
Một phần của:
Mã nhận diện: M 22 133
Chỉ huy:
Chiến dịch:
  • 2 chuyến tuần tra:
  • 1: 5 tháng 5 – 7 tháng 7, 1941
  • 2: 14 tháng 8 – 4 tháng 10, 141
Chiến thắng:
  • 4 tàu buôn bị đánh chìm
    (24.176 GRT)
  • 1 tàu buôn bị hư hại
    (13.037 GRT)

U-111 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Type IX thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó chỉ kịp thực hiện được hai chuyến tuần tra, đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 24.176 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 13.037 GRT. Trong chuyến tuần tra thứ hai trong Đại Tây Dương, sau khi bị hư hại do va chạm với một tàu ngầm Hải quân Hoàng gia Anh, U-111 bị một tàu tàu đánh cá vũ trang Anh đánh chìm về phía Tây Nam Tenerife vào ngày 4 tháng 10, 1941.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế

[sửa | sửa mã nguồn]

Thiết kế của tàu ngầm Type IXB là phiên bản nâng cấp nhỏ từ Type IXA, tăng thêm trữ lượng nhiên liệu để kéo dài tầm xa hoạt động.[2] Chúng có trọng lượng choán nước 1.051 t (1.034 tấn Anh) khi nổi và 1.178 t (1.159 tấn Anh) khi lặn.[5] Con tàu có chiều dài chung 76,50 m (251 ft 0 in), lớp vỏ trong chịu áp lực dài 58,75 m (192 ft 9 in), mạn tàu rộng 6,51 m (21 ft 4 in), chiều cao 9,60 m (31 ft 6 in) và mớn nước 4,70 m (15 ft 5 in).[5]

Chúng trang bị hai động cơ diesel MAN M 9 V 40/46 siêu tăng áp 9-xy lanh 4 thì, tổng công suất 4.400 PS (3.200 kW; 4.300 bhp), dẫn động hai trục chân vịt đường kính 1,92 m (6,3 ft), cho phép đạt tốc độ tối đa 18,2 kn (33,7 km/h), và tầm hoạt động tối đa 12.000 nmi (22.000 km) khi đi tốc độ đường trường 10 kn (19 km/h).[5] Khi đi ngầm dưới nước, chúng sử dụng hai động cơ/máy phát điện Siemens-Schuckert 2 GU 345/34 tổng công suất 1.000 PS (740 kW; 990 shp). Tốc độ tối đa khi lặn là 7,3 kn (13,5 km/h), và tầm hoạt động 64 nmi (119 km) ở tốc độ 4 kn (7,4 km/h).[5] Con tàu có khả năng lặn sâu đến 230 m (750 ft).[5]

Vũ khí trang bị có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21 in), bao gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang theo tổng cộng 22 quả ngư lôi 53,3 cm (21 in). Tàu ngầm Type IX trang bị một hải pháo 10,5 cm (4,1 in) SK C/32 với 110 quả đạn, một pháo phòng không 3,7 cm (1,5 in) SK C/30 và hai pháo phòng không 2 cm (0,79 in) C/30. Thủy thủ đoàn bao gồm 4 sĩ quan và 44 thủy thủ.[5]

Chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

U-111 được đặt hàng vào ngày 8 tháng 8, 1939,[1] và được đặt lườn tại xưởng tàu AG Weser của hãng DeSchiMAGBremen vào ngày 20 tháng 2, 1940.[1] Nó được hạ thủy vào ngày 15 tháng 9, 1940,[1] và nhập biên chế cùng Hải quân Đức Quốc Xã vào ngày 19 tháng 12, 1940[1] dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Wilhelm Kleinschmidt.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Chuyến tuần tra thứ nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-111 khởi hành từ cảng Wilhelmshaven vào ngày 5 tháng 5, 1941 cho chuyến tuần tra đầu tiên trong chiến tranh. Nó tiến ra Bắc Hải, rồi băng qua khe GIUK giữa quần đảo FaroeIceland để hoạt động trong vùng biển Bắc Đại Tây Dương về phía Đông Nam Greenland.[6] Ở vị trí về phía Nam Iceland, nó tấn công và đánh chìm tàu buôn Anh SS Somersby 5.170 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu SC 30, vào ngày 13 tháng 5.[7]

Sau đó vào ngày 20 tháng 5, trong khi theo dõi Đoàn tàu HX 126,[8] U-111 lại bắt gặp và tấn công tàu chở dầu Anh San Felix 13.037 GRT, vốn bị phân tán khỏi Đoàn tàu OB 322, ở vị trí 125 nmi (232 km) về phía Đông Nam mũi Farewell, Greenland, nhưng mục tiêu chỉ bị hư hại.[9] Hai ngày sau đó 22 tháng 5, nó đánh chìm tàu buôn Anh Barnby 4.813 GRT thuộc Đoàn tàu HX 126 ở vị trí về phía Tây Nam Iceland.[10] Đến ngày 25 tháng 5, chiếc tàu ngầm được tiếp thêm nhiên liệu và lương thực từ tàu tiếp liệu Belchen. U-111 kết thúc chuyến tuần tra, và đi đến cảng Lorient bên bờ biển Đai Tây Dương của Pháp đã bị Đức chiếm đóng, đến nơi vào ngày 7 tháng 7.[4]

Chuyến tuần tra thứ hai - Bị mất

[sửa | sửa mã nguồn]

U-111 xuất phát từ cảng Lorient vào ngày 14 tháng 8 cho chuyến tuần tra thứ hai, và di chuyển xuống khu vực Nam Đại Tây Dương dọc bờ biển Tây Phi và cho đến tận ngoài khơi Brazil.[11] Tại đây vào ngày 10 tháng 9, nó phóng ngư lôi đánh chìm tàu buôn Hà Lan Marken 5.719 GRT ở vị trí 335 nmi (620 km) về phía Đông Bắc Fortaleza, Ceará, Brazil.[12] Đến ngày 25 tháng 5, nó tiếp tục đánh chìm tàu buôn Anh Cingalese Prince 8.474 GRT ở vị trí về phía Đông Nam đảo São Paulo, Brazil.[13]

Đến ngày 28 tháng 9, trong khi hẹn gặp gỡ các tàu ngầm U-67U-68 trong vịnh Tarrafal thuộc quần đảo Cape Verde, U-111 liên can đến hoạt động trong vịnh Tarrafal, một vụ đụng độ với tàu ngầm Anh HMS Clyde. U-111 bị hư hại đáng kể do va chạm với HMS Clyde khi chiếc tàu ngầm Anh tìm cách phóng ngư lôi tấn công U–67. U-111 không thể lặn nên phải lên đường quay trở về căn cứ.[14] Trên đường quay trở về căn cứ vào ngày 4 tháng 10, 1941, U-111 bị chiếc tàu đánh cá vũ trang Anh HMS Lady Shirley thả mìn sâu đánh chìm về phía Tây Nam Tenerife thuộc quần đảo Canary, tại tọa độ 27°10′B 20°24′T / 27,167°B 20,4°T / 27.167; -20.400.[1] Trong tổng số 52 thành viên thủy thủ đoàn của U-111, tám người đã tử trận và 44 người sống sót bị bắt làm tù binh chiến tranh.[1]

"Bầy sói" tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]

U-111 từng tham gia bầy sói:

  • West (13 tháng 5 – 5 tháng 6, 1941)

Tóm tắt chiến công

[sửa | sửa mã nguồn]

U-111 đã đánh chìm được bốn tàu buôn với tổng tải trọng 24.176 GRT, đồng thời gây hư hại cho một tàu buôn khác tải trọng 13.037 GRT:

Ngày Tên tàu Quốc tịch Tải trọng[Ghi chú 1] Số phận[15]
13 tháng 5, 1941 Somersby  United Kingdom 5.170 Bị đánh chìm
20 tháng 5, 1941 San Felix  United Kingdom 13.037 Bị hư hại
22 tháng 5, 1941 Barnby  United Kingdom 4.813 Bị đánh chìm
10 tháng 9, 1941 Marken  Netherlands 5.719 Bị đánh chìm
20 tháng 9, 1941 Cingalese Prince  United Kingdom 8.474 Bị đánh chìm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Tàu buôn theo tấn đăng ký toàn phần. Tàu quân sự theo trọng lượng choán nước.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i Helgason, Guðmundur. “The Type IXB U-boat U-111”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ a b “Type IX U-Boat”. German U-boat. Uboataces.com. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Helgason, Guðmundur. “Type IXB”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  4. ^ a b Helgason, Guðmundur. “War Patrols by German U-boat U-111”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  5. ^ a b c d e f Gröner, Jung & Maass (1991), tr. 68.
  6. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-111 (first patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “Somersby - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  8. ^ Blair (1996), tr. 286.
  9. ^ Helgason, Guðmundur. “San Felix - British Steam tanker”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  10. ^ Helgason, Guðmundur. “Barnby - British Steam merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  11. ^ Helgason, Guðmundur. “Patrol info for U-111 (second patrol)”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ Helgason, Guðmundur. “Marken - Dutch Motor merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ Helgason, Guðmundur. “Cingalese Prince - British Motor merchant”. Ships hit by U-boats – uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ Blair (1996), tr. 384-385.
  15. ^ Helgason, Guðmundur. “Ships hit by U-111”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Blair, Clay (1996). Hitler's U-Boat War: The Hunters, 1939-1942. ISBN 0394588398.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). German U-boat commanders of World War II : a biographical dictionary. Brooks, Geoffrey biên dịch. London, Annapolis, Maryland: Greenhill Books, Naval Institute Press. ISBN 1-55750-186-6.
  • Busch, Rainer; Röll, Hans-Joachim (1999). Deutsche U-Boot-Verluste von September 1939 bis Mai 1945 [German U-boat losses from September 1939 to May 1945]. Der U-Boot-Krieg (bằng tiếng Đức). IV. Hamburg, Berlin, Bonn: Mittler. ISBN 3-8132-0514-2.
  • Gröner, Erich; Jung, Dieter; Maass, Martin (1991). U-boats and Mine Warfare Vessels. German Warships 1815–1945. 2. Thomas, Keith; Magowan, Rachel biên dịch. London: Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-593-4.
  • Kemp, Paul (1997). U-Boats Destroyed - German Submarine Losses in the World Wars. Arms & Armour. ISBN 1-85409-515-3.
  • Neistlé, Axel (2014). German U-Boat Losses during World War II: Details of Destruction (ấn bản thứ 2). Havertown: Frontline Books. ISBN 978-1848322103.
  • Sharpe, Peter (1998). U-Boat Fact File: Detailed Service Histories of the Submarines Operated by the Kriegsmarine 1935-1945. Leicester: Midland Publishing. ISBN 1-85780-072-9.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Helgason, Guðmundur. “The Type IXB boat U-111”. German U-boats of WWII - uboat.net. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.
  • Hofmann, Markus. “U 111”. Deutsche U-Boote 1935-1945 - u-boot-archiv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2024.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco – Ác nhân tàn bạo hay Người “cha” đáng thương cùng sự cô đơn
Silco xuất hiện và được biết đến như một kẻ độc tài máu lạnh. Là người đồng đội cũ của Vander trong công cuộc tiến công vào thành phố phồn hoa Piltover với ước mơ giải thoát dân chúng tại Zaun khỏi sự ô nhiễm
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Nhân vật Kikyō Kushida - Classroom of the Elite
Kikyō Kushida (櫛くし田だ 桔き梗きょう, Kushida Kikyō) là một trong những nhân vật chính của series You-Zitsu. Cô là một học sinh của Lớp 1-D.
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Thay đổi lối sống với buổi sáng chuẩn khoa học
Mình thuộc tuýp người làm việc tập trung vào ban đêm. Mình cũng thích được nhâm nhi một thứ thức uống ngọt lành mỗi khi làm việc hay học tập
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
Review Doctor John - “Vì là con người, nên nỗi đau là có thật”
“Doctor John” là bộ phim xoay quanh nỗi đau, mất mát và cái chết. Một bác sĩ mắc chứng CIPA và không thể cảm nhận được đau đớn nhưng lại là người làm công việc giảm đau cho người khác