USS Mitchell (DE-43)

Tàu hộ tống khu trục USS Mitchell (DE-43) trên đường đi tại Puget Sound, ngày 1 tháng 12 năm 1943
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Mitchell (DE-43)
Đặt tên theo Albert Edward Mitchell
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Puget Sound, Bremerton, Washington
Đặt lườn 12 tháng 1, 1943 như là chiếc BDE-43
Hạ thủy 1 tháng 8, 1943
Người đỡ đầu bà Albert E. Mitchell
Nhập biên chế 17 tháng 11, 1943
Xuất biên chế 29 tháng 12, 1945
Đổi tên Mitchell, 16 tháng 6, 1943
Xóa đăng bạ 29 tháng 12, 1945
Danh hiệu và phong tặng 9 × Ngôi sao Chiến trận
Số phận Bán để tháo dỡ, 11 tháng 12, 1946
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu lớp tàu hộ tống khu trục Evarts
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 1 in (10,69 m)
Mớn nước 8 ft 3 in (2,51 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 kn (24 mph; 39 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan;
  • 183 thủy thủ
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

USS Mitchell (DE-43) là một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Thiếu úy Hải quân Albert Edward Mitchell (1914-1942), phi công thuộc Liên đội Tuần tiễu 42 đã tử trận vào tháng 6, 1942.[1] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc, xuất biên chế đồng thời xóa đăng bạ vào ngày 29 tháng 12, 1945. Con tàu bị bán để tháo dỡ vào ngày 11 tháng 12, 1946. Mitchell được tặng thưởng chín Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Những chiếc thuộc lớp tàu khu trục Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[2]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[2]

Mitchell được đặt lườn như là chiếc BDE-43 tại Xưởng hải quân Puget SoundBremerton, Washington vào ngày 12 tháng 1, 1943. Tuy nhiên Hải quân Hoa Kỳ quyết định giữ lại con tàu, nên xếp lại lớp như là chiếc DE-43 vào ngày 16 tháng 6, 1943 và đổi tên thành Mitchell vào ngày 23 tháng 6, 1943. Nó được hạ thủy vào ngày 1 tháng 8, 1943; được đỡ đầu bởi bà Albert E. Mitchell, vợ góa Thiếu úy Mitchell, và nhập biên chế vào ngày 17 tháng 11, 1943 dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Thiếu tá Hải quân M. S. Erdahl.[1]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất việc chạy thử máy và huấn luyện tại vùng biển ngoài khơi San Diego, California, Mitchell khởi hành vào ngày 2 tháng 2, 1944 trong thành phần một đoàn tàu vận tải bao gồm tám tàu liberty để hướng sang khu vực quần đảo Hawaii. Đi đến Trân Châu Cảng vào ngày 10 tháng 2, trong bốn tháng tiếp theo nó phục vụ huấn luyện cho các tàu ngầm thuộc Lực lượng Đặc nhiệm 16, Hạm đội Thái Bình Dương.[1]

Lên đường vào ngày 3 tháng 6 trong thành phần Đội đặc nhiệm 16.6, trong sáu tháng tiếp theo Mitchell hoạt động tại khu vực Kwajalein, Eniwetok, Seeadler Harbor tại quần đảo AdmiraltyUlithi trong vai trò bảo vệ cho các hoạt động tiếp nhiên liệu trên đường đi, tuần tra các lối ra vào cảng cũng như phá hủy thủy lôi trôi nổi của đối phương. Vào ngày 3 tháng 12, con tàu mắc tai nạn va chạm với một con cá voi, và bị hư hại vòm sonar dưới nước; nó buộc phải quay trở lại Ulithi để sửa chữa trong ụ nổi USS ARD-15.[1]

Quay trở lại hoạt động sau khi sửa chữa hoàn tất, Mitchell tham gia cuộc đổ bộ lên Iwo Jima vào ngày 21 tháng 2, 1945; và trong chiến dịch đổ bộ tiếp theo tại Okinawa, nó phục hộ hộ tống vận tải và tuần tra. Vài tuần sau đó, con tàu nằm trong thành phần hộ tống cho Đội đặc nhiệm 78.4 dưới quyền Chuẩn đô đốc William Sample tấn công để chiếm đóng Balikpapan, Borneo vào ngày 6 tháng 7.[1]

Sau khi Nhật Bản chấp nhận đầu hàng, trong thành phần Đội đặc nhiệm 30.8, Mitchell bảo vệ các đoàn tàu tàu tiếp liệu phục vụ cho hoạt động chiếm đóng Nhật Bản trong tháng 8tháng 9. Nó đi đến vịnh Tokyo vào ngày 5 tháng 9, rồi lên đường vào ngày 18 tháng 9 để quay trở về Hoa Kỳ ngang qua Eniwetok và Trân Châu Cảng, và về đến San Francisco, California vào ngày 8 tháng 10.[1]

Mitchell chuyển đến xưởng tàu Victory Yard của hãng Kaiser Shipyards tại Richmond, California vào ngày 6 tháng 11, nơi nó được cho xuất biên chế đồng thời được cho rút tên khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 29 tháng 12, 1945. Con tàu được bán cho hãng Puget Sound Navigation Co.tại Seattle, Washington vào ngày 11 tháng 12, 1946 để tháo dỡ.[1]

Phần thưởng[2]

[sửa | sửa mã nguồn]
Silver star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Bronze star
Huân chương Chiến dịch Hoa Kỳ Huân chương Chiến dịch Châu Á-Thái Bình Dương
với 9 Ngôi sao Chiến trận
Huân chương Chiến thắng Thế Chiến II

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g Naval Historical Center. Mitchell (DE-43). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  2. ^ a b c “USS Mitchell (DE-43)”. NavSource.org. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Tổng hợp các lãnh địa được sử dụng trong Jujutsu Kaisen
Bành trướng lãnh địa được xác nhận khi người thi triển hô "Bành trướng lãnh địa" những cá nhân không làm vậy đều sẽ được coi là "Giản dị lãnh địa"
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Chiori – Lối chơi, hướng build và đội hình
Như ta sẽ thấy, Chiori là nhân vật scale song song def và att. Mặc dù base att của cô cũng khá cao (top 11)
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Guide Hướng dẫn build Eula - Genshin Impact
Eula là nhân vật Hypercarry sát thương vật lí mạnh mẽ và có thể gây ra lượng dmg nuke hàng đầu game hiện tại