Tàu frigate HMS Loring (K565) vào ngày 26 tháng 8, 1944
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | DE-520 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts |
Đặt lườn | 18 tháng 7, 1943[1] |
Hạ thủy | 30 tháng 8, 1943[1] |
Hoàn thành | tháng 11, 1943 |
Số phận | Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, tháng 11, 1943[1][2][3] |
Anh Quốc | |
Tên gọi | HMS Loring (K565) |
Đặt tên theo | John Wentworth Loring |
Trưng dụng | tháng 11, 1943 |
Nhập biên chế | tháng 11, 1943[1][2][3] |
Xuất biên chế | 1945[2] |
Tình trạng | Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 7 tháng 1, 1947[1][2][3] |
Hoa Kỳ | |
Trưng dụng | 7 tháng 1, 1947 |
Tình trạng | Bán để tháo dỡ, 25 tháng 3, 1947[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu |
|
Kiểu tàu | Tàu frigate |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 35 ft (11 m) |
Mớn nước | 10 ft (3,0 m) |
Công suất lắp đặt | 6.000 hp (4.500 kW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 19 kn (22 mph; 35 km/h) |
Tầm xa | 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h) |
Số tàu con và máy bay mang được |
|
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | |
Vũ khí |
|
HMS Loring (K565) là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc DE-520, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Anh được đặt tên theo Đô đốc Sir John Wentworth Loring (khoảng 1775-1852), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Cách mạng Pháp và Chiến tranh Napoleon.[3][4] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1947, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ trong cùng năm đó.
Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[1]
Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[1]
DE-520 được đặt lườn tại Xưởng hải quân Boston ở Boston, Massachusetts vào ngày 18 tháng 7, 1943;[1][2][3] và được hạ thủy vào ngày 30 tháng 8, 1943.[1][2] Con tàu được chuyển giao cho Anh Quốc vào khoảng tháng 11, 1943,[1][2][3] và nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh như là chiếc HMS Loring (K565) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Anthony d'Evelyn Trevor Sangster.[2]
Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Loring hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải vượt Đại Tây Dương từ năm 1943 đến năm 1945.[3]
Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Loring được cho xuất biên chế vào năm 1945;[2] và đang khi vẫn ở lại Anh nó được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 7 tháng 1, 1947, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease).[1][2][3] Hải quân Hoa Kỳ đã bán con tàu cho một hãng tháo dỡ Hy Lạp vào ngày 25 tháng 3, 1947 để tháo dỡ.[1]