Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản là đội tuyển nữ đại diện cho Nhật Bản tại các giải đấu quốc tế dưới sự quản lý của Liên đoàn bóng đá Nhật Bản (JFA).
Đội tuyển nữ Nhật Bản là một đội tuyển nữ thuộc trình độ hàng đầu của thế giới và là một trong 5 đội tuyển mạnh vượt trội ở châu Á. Nhật Bản đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 trên loạt sút luân lưu để lần đầu tiên vô địch Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, trở thành đội tuyển đầu tiên của châu Á làm được điều này và là một trong bốn quốc gia vô địch bóng đá nữ thế giới.[4][5] Họ cũng giành huy chương bạc tại Thế vận hội Mùa hè 2012, và gần nhất là giành á quân Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015, đứng sau Hoa Kỳ ở cả hai giải đấu đó.[6]
Số lượng nữ cầu thủ và câu lạc bộ bóng đá nữ tại Nhật tăng nhanh trong thập niên 1970 và nhiều giải đấu khu vực được thành lập như hệ quả tất yếu. Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản (sau này là Cúp Hoàng hậu) ra đời vào năm 1980, và đội tuyển nữ Nhật Bản ra mắt trận đầu tiên tại Hồng Kông vào năm 1981. Đội tuyển sau đó đi thi đấu cả trong và ngoài nước với thành phần tập hợp từ các giải đấu khu vực.[7]
Suzuki Ryōhei vào năm 1986 được chọn là huấn luyện viên trưởng đầu tiên của đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Nhật Bản. "Giải bóng đá nữ quốc gia toàn Nhật Bản" (viết tắt là "L. League") được thành lập vào năm 1989 còn đội tuyển có được suất dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1991 ở Trung Quốc. Nhật Bản sau đó tiếp tục nhiều giải quốc tế lớn như Thế vận hội Mùa hè 1996 và Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 1995, điều này giúp đội tuyển cũng như giải L. League được biết đến nhiều hơn. Tuy nhiên sau khi để mất chiếc vé tới Thế vận hội Mùa hè 2000, một loạt câu lạc bộ tại L. League xin rút lui còn bóng đá nữ Nhật trên đà đi xuống.
Tháng 8 năm 2002 JFA chỉ định cựu huấn luyện viên đội tuyển quốc gia nam Ma Cao Ueda Eiji làm huấn luyện viên trưởng của đội tuyển nữ Nhật Bản. Dù khởi đầu không thuận lợi cùng huấn luyện viên mới, đội dần cải thiện thành tích và nhận được nhiều hơn sự quan tâm của người hâm mộ, điển hình là trận tranh suất dự Olympic 2004 với CHDCND Triều Tiên. JFA sau đó tổ chức cuộc thi đặt biệt danh cho đội tuyển. Kết quả là cái tên "Nadeshiko Japan" được chọn từ 2.700 bản dự thi vào ngày 7 tháng 7 năm 2004. "Nadeshiko", tên một loại cẩm chướng, bắt nguồn từ cụm từ "Yamato Nadeshiko" (大和撫子, "người phụ nữ Nhật lý tưởng").
Tại vòng bảng Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2003 Nhật Bản chỉ có trận thắng đậm 6-0 trước Argentina còn lại lần lượt thua 0-3 và 1-3 trước Đức và Canada. Bốn năm sau tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007 ở Trung Quốc, họ tiếp tục dừng chân tại vòng bảng có sự hiện diện của đương kim vô địch Đức, Argentina và Anh.
Nhật được quyền dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2011 nhờ giành huy chương đồng Cúp bóng đá nữ châu Á 2010. Sau khi kết thúc vòng bảng ở vị trí nhì bảng sau đội tuyển Anh, họ bất ngờ loại đương kim quán quân thế giới và chủ nhà Đức khỏi cuộc chơi với tỉ số 1–0 ở tứ kết, trước khi dễ dàng vượt qua chướng ngại vật Thụy Điển với tỉ số 3–1 để thẳng tiến vào trận tranh ngôi vô địch. Trong trận chung kết kịch tính Nhật vượt qua Hoa Kỳ 3–1 trong loạt luân lưu 11m để trở thành đội tuyển nữ châu Á đầu tiên vô địch World Cup cũng như đội châu Á đầu tiên vô địch một giải cấp đội tuyển quốc gia của FIFA.[8][9]
Đội có mặt tại Thế vận hội Mùa hè 2012 sau khi đứng thứ ba vòng loại. Sau khi vượt qua vòng bảng, Nhật Bản lần lượt hạ Brasil, Pháp để vào trận chung kết gặp Hoa Kỳ. Trong trận tái hiện chung kết World Cup này, Hoa Kỳ đã trả được món nợ một năm trước với tỉ số 2-1.[10]
Nhật tiếp tục thể hiện phong độ tốt khi vượt qua Úc với tỉ số 1-0 trong trận chung kết Cúp bóng đá nữ châu Á 2014 tổ chức tại Việt Nam, qua đó lần đầu tiên vô địch châu Á. Họ cùng Úc, Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan đại diện cho châu Á tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2015 ở Canada.[11] Nhật Bản nhẹ nhàng vượt qua vòng bảng trước các đội dưới cơ như Ecuador, Thụy Sĩ và Cameroon. Họ tiếp tục loại Hà Lan và Úc trên đường tới trận bán kết với Anh. Nhật Bản tỏ ra may mắn hơn khi ở những phút cuối cùng của trận bán kết, hậu vệ Laura Bassett của đội tuyển Anh, trong nỗ lực phá bóng. vô tình đốt lưới nhà, giúp đại diện châu Á bước vào trận chung kết World Cup với Mỹ. Tuy nhiên lần này Nhật Bản dễ dàng để thua 5–2 và rời giải với vị trí á quân.
Đội hình được lựa chọn chuẩn bị cho World Cup nữ 2019.
Số trận và bàn thắng tính tới 25 tháng 6 năm 2019, sau trận đấu với Hà Lan.
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
18 | TM | Yamashita Ayaka (山下 杏也加) | 29 tháng 9, 1995 | 31 | 0 | ![]() |
1 | TM | Ikeda Sakiko (池田 咲紀子) | 8 tháng 9, 1992 | 14 | 0 | ![]() |
21 | TM | Hirao Chika (平尾 知佳) | 31 tháng 12, 1996 | 2 | 0 | ![]() |
2 | HV | Utsugi Rumi (宇津木 瑠美) | 5 tháng 12, 1988 | 113 | 6 | ![]() |
3 | HV | Sameshima Aya (鮫島 彩) | 16 tháng 6, 1987 | 113 | 5 | ![]() |
4 | HV | Kumagai Saki (熊谷 紗希) (Đội trưởng) | 17 tháng 10, 1990 | 108 | 0 | ![]() |
22 | HV | Shimizu Risa (清水 梨紗) | 15 tháng 6, 1996 | 28 | 0 | ![]() |
5 | HV | Ichise Nana (市瀬 菜々) | 4 tháng 8, 1997 | 19 | 0 | ![]() |
23 | HV | Miyake Shiori (三宅 史織) | 13 tháng 10, 1995 | 18 | 0 | ![]() |
12 | HV | Minami Moeka (南 萌華) | 7 tháng 12, 1998 | 6 | 0 | ![]() |
16 | HV | Miyagawa Asato (宮川 麻都) | 24 tháng 2, 1998 | 5 | 0 | ![]() |
10 | TV | Sakaguchi Mizuho (阪口 夢穂) | 15 tháng 10, 1987 | 124 | 29 | ![]() |
7 | TV | Nakajima Emi (中島 依美) | 27 tháng 9, 1990 | 74 | 14 | ![]() |
14 | TV | Hasegawa Yui (長谷川 唯) | 29 tháng 1, 1997 | 39 | 7 | ![]() |
15 | TV | Momiki Yuka (籾木 結花) | 9 tháng 4, 1996 | 26 | 8 | ![]() |
17 | TV | Miura Narumi (三浦 成美) | 3 tháng 7, 1997 | 13 | 0 | ![]() |
6 | TV | Sugita Hina (杉田 妃和) | 31 tháng 1, 1997 | 11 | 0 | ![]() |
9 | TĐ | Sugasawa Yuika (菅澤 優衣香) | 5 tháng 10, 1990 | 67 | 19 | ![]() |
8 | TĐ | Iwabuchi Mana (岩渕 真奈) | 18 tháng 3, 1993 | 65 | 21 | ![]() |
20 | TĐ | Yokoyama Kumi (横山 久美) | 13 tháng 8, 1993 | 43 | 17 | ![]() |
19 | TĐ | Endo Jun (遠藤 純) | 24 tháng 5, 2000 | 8 | 0 | ![]() |
11 | TĐ | Kobayashi Rikako (小林 里歌子) | 21 tháng 7, 1997 | 7 | 2 | ![]() |
13 | TĐ | Takarada Saori (宝田 沙織) | 27 tháng 12, 1999 | 3 | 0 | ![]() |
Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Yamane Erina (山根 恵里奈) | 20 tháng 12, 1990 | 26 | 0 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
TM | Takenaka Rei (武仲 麗依) | 18 tháng 5, 1992 | 0 | 0 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
TM | Saitō Ayaka (齊藤 彩佳) | 26 tháng 8, 1991 | 0 | 0 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
HV | Matsubara Arisa (松原 有沙) | 1 tháng 5, 1995 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Oga Risako (大賀 理紗子) | 4 tháng 1, 1997 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Ariyoshi Saori (有吉 佐織) | 1 tháng 11, 1987 | 65 | 1 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
HV | Kitamura Nanami (北村 菜々美) | 25 tháng 11, 1999 | 0 | 0 | ![]() |
Training camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019 |
HV | Kunitake Aimi (國武 愛美) | 10 tháng 1, 1997 | 3 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
HV | Takagi Hikari (高木 ひかり) | 21 tháng 5, 1993 | 19 | 1 | ![]() |
Asian Games 2018 |
HV | Doko Mayo (土光 真代) | 3 tháng 5, 1996 | 1 | 0 | ![]() |
Cúp Liên hiệp 2018 |
TV | Naomoto Hikaru (猶本 光) | 3 tháng 3, 1994 | 19 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Sakaguchi Moeno (阪口 萌乃) | 4 tháng 6, 1992 | 12 | 1 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
TV | Nagano Fuka (長野 風花) | 9 tháng 3, 1999 | 1 | 0 | ![]() |
Training camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019 |
TV | Kawasumi Nahomi (川澄 奈穂美) | 23 tháng 9, 1985 | 90 | 20 | ![]() |
v. ![]() |
TV | Nakasato Yu (中里 優) | 14 tháng 7, 1994 | 20 | 0 | ![]() |
Asian Games 2018 |
TV | Sumida Rin (隅田 凜) | 12 tháng 1, 1996 | 22 | 0 | ![]() |
Asian Games 2018 |
TĐ | Ueki Riko (植木 理子) | 30 tháng 7, 1999 | 2 | 0 | ![]() |
World Cup nữ 2019 INJ |
TĐ | Seike Kiko (清家 貴子) | 8 tháng 8, 1996 | 0 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Miyazawa Hinata (宮澤 ひなた) | 21 tháng 11, 1999 | 2 | 0 | ![]() |
v. ![]() |
TĐ | Ikejiri Mayu (池尻 茉由) | 19 tháng 12, 1996 | 3 | 0 | ![]() |
SheBelieves Cup 2019 |
TĐ | Tanaka Mina (田中 美南) | 28 tháng 4, 1994 | 35 | 14 | ![]() |
Training camp, 31 January–ngày 4 tháng 2 năm 2019 |
TĐ | Masuya Rika (増矢 理花) | 14 tháng 9, 1995 | 27 | 6 | ![]() |
v. ![]() |
Chú thích:
Chơi nhiều trận nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Ghi nhiều bàn thắng nhất[sửa | sửa mã nguồn]
|
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 12 | −12 |
![]() |
Tứ kết | 4 | 1 | 0 | 3 | 2 | 8 | −6 |
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 10 | −9 |
![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 6 | +1 | |
![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 4 | −1 | |
![]() |
Vô địch | 6 | 4 | 1 | 1 | 12 | 6 | +6 |
![]() |
Á quân | 7 | 6 | 0 | 1 | 11 | 8 | +3 |
![]() |
Vòng 16 đội | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 |
![]() ![]() |
Tứ kết | 5 | 4 | 0 | 1 | 15 | 3 | 12 |
Tổng cộng | 9/9 | 38 | 18 | 4 | 16 | 54 | 62 | −8 |
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 9 | −7 |
2000 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Tứ kết | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 3 | −1 |
![]() |
Hạng tư | 6 | 2 | 1 | 3 | 11 | 10 | +1 |
![]() |
Huy chương Bạc | 6 | 3 | 2 | 1 | 7 | 4 | +3 |
2016 | Không vượt qua vòng loại | |||||||
![]() |
Tứ kết | 4 | 1 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 |
![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 5 | +1 | |
![]() |
Chưa xác định | |||||||
![]() | ||||||||
Tổng cộng | 6/8 | 26 | 9 | 4 | 13 | 31 | 36 | −5 |
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1975 | Không tham dự | |||||||||
![]() |
Vòng bảng | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | −8 | ||
1979 | Không tham dự | |||||||||
![]() |
Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | -2 | ||
1983 | Không tham dự | |||||||||
![]() |
Á quân | 4 | 2 | 0 | 2 | 14 | 4 | +10 | ||
![]() |
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 37 | 1 | +36 | ||
![]() |
Á quân | 6 | 4 | 1 | 1 | 27 | 6 | +21 | ||
![]() |
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 29 | 4 | +25 | ||
![]() |
Á quân | 5 | 4 | 0 | 1 | 27 | 3 | +24 | ||
![]() |
Hạng ba | 5 | 4 | 0 | 1 | 33 | 1 | +32 | ||
![]() |
Hạng tư | 6 | 4 | 0 | 2 | 36 | 6 | +30 | ||
![]() |
Á quân | 6 | 4 | 0 | 2 | 30 | 5 | +25 | ||
![]() |
Hạng tư | 6 | 4 | 0 | 2 | 34 | 4 | +30 | ||
![]() |
5 | 3 | 0 | 2 | 19 | 6 | +13 | |||
![]() |
Hạng ba | 5 | 3 | 0 | 2 | 19 | 7 | +12 | ||
![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 16 | 2 | +14 | |||
![]() |
Vô địch | 5 | 4 | 1 | 0 | 16 | 3 | +13 | ||
![]() |
5 | 3 | 2 | 0 | 9 | 2 | +7 | |||
![]() |
Bán kết | 5 | 3 | 2 | 0 | 18 | 3 | +15 | ||
Tổng cộng | 17/20 | 83 | 55 | 6 | 22 | 365 | 68 | +297 |
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Hạng ba | 3 | 0 | 2 | 1 | 0 | 1 | -1 |
![]() |
Vô địch | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 2 | +6 |
![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | |
![]() |
Á quân | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 |
![]() |
Hạng ba | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 6 | -1 |
![]() |
Á quân | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 4 | 0 |
![]() |
Vô địch | 3 | 3 | 0 | 0 | 13 | 0 | +13 |
![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 2 | +4 | |
Tổng cộng | 7/7 | 24 | 15 | 4 | 5 | 46 | 18 | +28 |
Chủ nhà/ Năm | Kết quả | Tr | T | H* | B | BT | BB | HS | ||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() |
Huy chương Bạc | 5 | 3 | 1 | 1 | 17 | 8 | +9 | ||
![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 9 | 3 | +6 | |||
![]() |
Huy chương Đồng | 5 | 3 | 0 | 2 | 18 | 7 | +11 | ||
![]() |
5 | 3 | 1 | 1 | 8 | 3 | +5 | |||
![]() |
Huy chương Bạc | 5 | 4 | 1 | 0 | 21 | 1 | +20 | ||
![]() |
Huy chương Vàng | 4 | 3 | 1 | 0 | 6 | 0 | +6 | ||
![]() |
Huy chương Bạc | 6 | 4 | 1 | 1 | 28 | 3 | +25 | ||
![]() |
Huy chương Vàng | 5 | 5 | 0 | 0 | 14 | 2 | +12 | ||
![]() |
Huy chương Vàng | 6 | 6 | 0 | 0 | 39 | 5 | +34 | ||
![]() |
Chưa xác định | |||||||||
![]() | ||||||||||
![]() | ||||||||||
Tổng cộng | 9/9 | 45 | 33 | 6 | 6 | 160 | 32 | +128 |
10 tháng 6 năm 2018 Giao hữu | New Zealand ![]() |
1–3 | ![]() |
Wellington, New Zealand |
---|---|---|---|---|
15:10 NZST | Moore ![]() |
Chi tiết | Tanaka ![]() Takagi ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Westpac |
26 tháng 7 năm 2018 Tournament of Nations | Hoa Kỳ ![]() |
4–2 | ![]() |
Thành phố Kansas, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
18:00 CDT | Morgan ![]() Rapinoe ![]() |
Chi tiết | Tanaka ![]() Sakaguchi ![]() |
Sân vận động: Children's Mercy Park |
29 tháng 7 năm 2018 Tournament of Nations | Nhật Bản ![]() |
1–2 | ![]() |
East Hartford, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
16:15 CDT | Masuya ![]() |
Chi tiết | Marta ![]() Beatriz ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Pratt & Whitney Lượng khán giả: 13.027 |
2 tháng 8 năm 2018 Tournament of Nations | Nhật Bản ![]() |
0–2 | ![]() |
Bridgeview, Illinois, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
16:45 Múi giờ miền Trung (Bắc Mỹ) | Chi tiết | Kennedy ![]() Kerr ![]() |
Sân vận động: Toyota Park |
16 tháng 8 năm 2018 Đại hội Thể thao châu Á – VB | Nhật Bản ![]() |
2–0 | ![]() |
Palembang, Indonesia |
---|---|---|---|---|
18:30 IWST | Iwabuchi ![]() Momiki ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Bumi Sriwijaya |
21 tháng 8 năm 2018 Đại hội Thể thao châu Á - VB | Nhật Bản ![]() |
7–0 | ![]() |
Palembang, Indonesia |
---|---|---|---|---|
15:00 IWST | Sugasawa ![]() Momiki ![]() Nakajima ![]() Tanaka ![]() Masuya ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Gelora Sriwijaya |
25 tháng 8 năm 2018 Đại hội Thể thao châu Á - TK | Nhật Bản ![]() |
2–1 | ![]() |
Palembang, Indonesia |
---|---|---|---|---|
16:00 IWST | Sakaguchi ![]() Iwabuchi ![]() Hasegawa ![]() |
Chi tiết | Kim Nam-hui ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Gelora Sriwijaya |
28 tháng 8 năm 2018 Đại hội Thể thao châu Á - BK | Nhật Bản ![]() |
2–1 | ![]() |
Palembang, Indonesia |
---|---|---|---|---|
16:00 IWST | Sugasawa ![]() Yamashita ![]() Lim Seon-joo ![]() |
Chi tiết | Lee Min-a ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Gelora Sriwijaya |
31 tháng 8 năm 2018 Đại hội Thể thao châu Á - CK | Nhật Bản ![]() |
1–0 | ![]() |
Palembang, Indonesia |
---|---|---|---|---|
19:30 IWST | Sugasawa Yuika ![]() |
Chi tiết | Han ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Gelora Sriwijaya |
11 tháng 11 năm 2018 Giao hữu | Nhật Bản ![]() |
4–1 | ![]() |
Tottori |
---|---|---|---|---|
14:00 | Yokowama ![]() Iwabuchi ![]() Momiki ![]() |
Chi tiết | Gausdal ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Tottori Bank Bird Lượng khán giả: 6.185 Trọng tài: Hong Yu |
28 tháng 2 năm 2019 SheBelieves Cup | Hoa Kỳ ![]() |
2–2 | ![]() |
Chester, Pennsylvania, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
9:05 | Rapinoe ![]() Morgan ![]() |
Chi tiết | Kumagai ![]() Nakajima ![]() Momiki ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Talen Energy Lượng khán giả: 14.555 Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras) |
3 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup | Nhật Bản ![]() |
3–1 | ![]() |
Nashville, Tennessee, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
4:00 | Momiki ![]() Kobayashi ![]() Hasegawa ![]() |
Chi tiết | Debinha ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Nissan |
6 tháng 3 năm 2019 SheBelieves Cup | Nhật Bản ![]() |
0–3 | ![]() |
Tampa, Florida, Hoa Kỳ |
---|---|---|---|---|
7:25 | Box | Staniforth ![]() Carney ![]() Mead ![]() Houghton ![]() |
Sân vận động: Sân vận động Raymond James |
4 tháng 4 năm 2019 Giao hữu | Pháp ![]() |
3–1 | ![]() |
Auxerre, Pháp |
---|---|---|---|---|
21:00 CEST | Gauvin ![]() Le Sommer ![]() Diani ![]() |
Chi tiết | Kobayashi ![]() |
Sân vận động: Stade de l'Abbé-Deschamps |
9 tháng 4 năm 2019 Giao hữu | Đức ![]() |
2–2 | ![]() |
Paderborn, Đức |
---|---|---|---|---|
Chi tiết | Sân vận động: Benteler-Arena Lượng khán giả: 4.804 Trọng tài: Esther Staubli (Thụy Sĩ) |
2 tháng 6 năm 2019 Giao hữu | Nhật Bản ![]() |
1–1 | ![]() |
Le Touquet-Paris-Plage, Pháp |
---|---|---|---|---|
20:50 | Sugasawa ![]() |
Chi tiết | Hermoso ![]() Torrecilla ![]() |
Sân vận động: Stade Gérard Houllier Lượng khán giả: 634 Trọng tài: Mehdi Mokhtari |
10 tháng 6 năm 2019 World Cup - VB | Nhật Bản ![]() |
0–0 | ![]() |
Paris, Pháp |
---|---|---|---|---|
18:00 CEST | Shimizu Risa ![]() Sugita Hina ![]() Iwabuchi Mana ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Công viên các Hoàng tử Lượng khán giả: 25.055 Trọng tài: Stephanie Frappart (Pháp) |
14 tháng 6 năm 2019 World Cup - VB | Nhật Bản ![]() |
2–1 | ![]() |
Rennes, Pháp |
---|---|---|---|---|
15:00 CEST | Chi tiết |
|
Sân vận động: Roazhon Park Lượng khán giả: 13.201 Trọng tài: Lidya Tafesse Abebe (Ethiopia) |
19 tháng 6 năm 2019 World Cup - VB | Nhật Bản ![]() |
0–2 | ![]() |
Nice, Pháp |
---|---|---|---|---|
21:00 CEST | Chi tiết |
|
Sân vận động: Allianz Riviera Lượng khán giả: 14.319 Trọng tài: Claudia Umpiérrez (Uruguay) |
25 tháng 6 năm 2019 World Cup - Vòng 16 đội | Hà Lan ![]() |
2–1 | ![]() |
Rennes, Pháp |
---|---|---|---|---|
21:00 CEST | Chi tiết |
|
Sân vận động: Roazhon Park Trọng tài: Melissa Borjas (Honduras) |
11 tháng 12 năm 2019 Giải vô địch Đông Á | Nhật Bản ![]() |
9–0 | ![]() |
Busan, Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|
16:20 | Iwabuchi ![]() Tanaka ![]() Kobayashi ![]() Matsubara ![]() Ikejiri ![]() Seike ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Busan Gudeok |
14 tháng 12 năm 2019 Giải vô địch Đông Á | Nhật Bản ![]() |
3–0 | ![]() |
Busan, Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|
15:55 | Iwabuchi ![]() |
Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Busan Gudeok |
17 tháng 12 năm 2019 Giải vô địch Đông Á | Hàn Quốc ![]() |
0–1 | ![]() |
Busan, Hàn Quốc |
---|---|---|---|---|
19:30 | Chi tiết | Sân vận động: Sân vận động Busan Gudeok |