Xi Pegasi (La tinh hóa từ ξ Pegasi, tên viết tắt là ξ Peg) là định danh Bayer cho một hệ sao đôi nằm trong một chòm sao phương bắc tên là Phi Mã. Ngôi sao chính của hệ sao này là một ngôi sao nằm trong dãy chính loại F và cấp sao biểu kiến của nó là 4,2[2], nghĩa là ta có thể thấy nó bằng mắt thường. Để có thể nhìn thấy nó rõ ràng nhất, ta cần có một vị trí cách xa thành thị (do sự ô nhiễm ánh sáng làm hạn chế tầm nhìn) và điều kiện thời tiết tốt. Nó lớn hơn mặt trời 86%, khối lượng lớn hơn 17% và tỏa ra ánh sáng hay phát ra năng lượng gấp 4,5 lần mặt trời[8]. Dựa trên giá trị thị sai đo được từ tàu vũ trụ Hipparcos, khoảng cách của nó với mặt trời là khoảng xấp xỉ 53,2 năm ánh sáng.[1]
Khi xem xét hồng ngoại của nó thì cho thấy nó có một sự dư thừa, chứng tỏ nó có sự tồn tại của một cái đĩa sao. Nhưng lại không hề có cái đĩa nào được phát hiện[12]. Một thiên thể đồng hành cùng nó có chung chuyển động riêng được định danh là NLTT 54820, một ngôi sao lùn đỏ nằm ở góc phân tách 11,4" dọc theo vị trí góc 96,9 độ[13]. Khoảng cách vật lí của chúng là 192,3 đơn vị thiên văn.[12]
^ abcdKozok, J. R. (tháng 9 năm 1985), “Photometric observations of emission B-stars in the southern Milky Way”, Astronomy and Astrophysics Supplement Series, 61: 387–405, Bibcode:1985A&AS...61..387K.
^ abRojas-Ayala, Bárbara; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2012), “Metallicity and Temperature Indicators in M Dwarf K-band Spectra: Testing New and Updated Calibrations with Observations of 133 Solar Neighborhood M Dwarfs”, The Astrophysical Journal, 748 (2): 93, arXiv:1112.4567, Bibcode:2012ApJ...748...93R, doi:10.1088/0004-637X/748/2/93.
^Gray, R. O.; Graham, P. W.; Hoyt, S. R. (tháng 4 năm 2001), “The Physical Basis of Luminosity Classification in the Late A-, F-, and Early G-Type Stars. II. Basic Parameters of Program Stars and the Role of Microturbulence”, The Astronomical Journal, 121 (4): 2159–2172, Bibcode:2001AJ....121.2159G, doi:10.1086/319957.
^Bidelman, W. P. (tháng 10 năm 1985), “G. P. Kuiper's spectral classifications of proper-motion stars”, Astrophysical Journal Supplement Series, 59: 197–227, Bibcode:1985ApJS...59..197B, doi:10.1086/191069.
^Wilson, R. E. (1953), General Catalogue of Stellar Radial Velocities, Carnegie Institute of Washington D.C., Bibcode:1953GCRV..C......0W.
^ abcdefghGhezzi, L.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2010), “Stellar Parameters and Metallicities of Stars Hosting Jovian and Neptunian Mass Planets: A Possible Dependence of Planetary Mass on Metallicity”, The Astrophysical Journal, 720 (2): 1290–1302, arXiv:1007.2681, Bibcode:2010ApJ...720.1290G, doi:10.1088/0004-637X/720/2/1290.
^ abMoro-Martín, A.; và đồng nghiệp (tháng 3 năm 2015), “Does the Presence of Planets Affect the Frequency and Properties of Extrasolar Kuiper Belts? Results from the Herschel Debris and Dunes Surveys”, The Astrophysical Journal, 801 (2): 28, arXiv:1501.03813, Bibcode:2015ApJ...801..143M, doi:10.1088/0004-637X/801/2/143, 143.
Bối cảnh diễn ra vào năm 1984 thời điểm bùng nổ của truyền thông, của những bản nhạc disco bắt tai và môn thể dục nhịp điệu cùng phòng gym luôn đầy ắp những nam thanh nữ tú
Công tước Leto của Gia tộc Atreides – người cai trị hành tinh đại dương Caladan – đã được Hoàng đế Padishah Shaddam Corrino IV giao nhiệm vụ thay thế Gia tộc Harkonnen cai trị Arrakis.