HMS Pasley (K564)

Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi DE-519
Xưởng đóng tàu Xưởng hải quân Boston, Boston, Massachusetts
Đặt lườn 18 tháng 7, 1943[1]
Hạ thủy 30 tháng 8, 1943
Hoàn thành 20 tháng 11, 1943
Đổi tên Lindsey 19 tháng 10, 1943[1][2]
Số phận Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh, 20 tháng 11, 1943[1]
Anh Quốc
Tên gọi HMS Pasley (K564)
Đặt tên theo Thomas Pasley[3]
Người đỡ đầu bà Richard M. (Marjorie) Rush[1]
Lễ đặt tên 20 tháng 11, 1943[1]
Trưng dụng 20 tháng 11, 1943[1]
Nhập biên chế 15 tháng 11[3][4] hoặc 20 tháng 11, 1943[1][2]
Tình trạng Hoàn trả cho Hoa Kỳ, 20 tháng 8, 1945[1]
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Pasley (DE-519)
Trưng dụng 20 tháng 8, 1945 [1]
Nhập biên chế 20 tháng 8, 1945 [1]
Xuất biên chế 26 tháng 10, 1945 [1]
Xóa đăng bạ 16 tháng 11, 1945 [1]
Tình trạng Bán để tháo dỡ
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu
Kiểu tàu Tàu frigate
Trọng tải choán nước
  • 1.140 tấn Anh (1.160 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài
  • 283 ft 6 in (86,41 m) (mực nước);
  • 289 ft 5 in (88,21 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft (11 m)
Mớn nước 10 ft (3,0 m)
Công suất lắp đặt 6.000 hp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 19 kn (22 mph; 35 km/h)
Tầm xa 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) ở vận tốc 12 kn (14 mph; 22 km/h)
Số tàu con và máy bay mang được
  • xuồng săn cá voi 27 foot (8,2 m) kiểu Hải quân Anh
  • xuồng tiêu chuẩn kiểu Hải quân Mỹ
Thủy thủ đoàn tối đa 175
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • Radar kiểu SA & SL
  • Sonar Kiểu 128D hoặc Kiểu 144
  • Ăn-ten định vị MF
  • Ăn-ten định vị cao tần Kiểu FH 4
Vũ khí

HMS Pasley (K564), nguyên là chiếc HMS Lindsay, là một tàu frigate lớp Captain của Hải quân Hoàng gia Anh hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó nguyên được Hoa Kỳ chế tạo như là chiếc DE-519, một tàu hộ tống khu trục lớp Evarts, và chuyển giao cho Anh Quốc theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải quân Anh được đặt tên theo Đô đốc Sir Thomas Pasley (1734-1808), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Bảy Năm, Chiến tranh Cách mạng Hoa KỳChiến tranh Cách mạng Pháp.[3] Nó đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc tại Châu Âu, hoàn trả cho Hoa Kỳ năm 1945 nhưng rút biên chế và xóa đăng bạ ngay sau đó, và cuối cùng bị bán để tháo dỡ không lâu sau đó.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Những tàu frigate lớp Captain thuộc phân lớp Evarts có chiều dài chung 289 ft 5 in (88,21 m), mạn tàu rộng 35 ft 1 in (10,69 m) và độ sâu mớn nước khi đầy tải là 8 ft 3 in (2,51 m). Chúng có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.140 tấn Anh (1.160 t); và lên đến 1.430 tấn Anh (1.450 t) khi đầy tải. Hệ thống động lực bao gồm bốn động cơ diesel General Motors Kiểu 16-278A nối với bốn máy phát điện để vận hành hai trục chân vịt; công suất 6.000 hp (4.500 kW) cho phép đạt được tốc độ tối đa 21 kn (24 mph; 39 km/h), và có dự trữ hành trình 4.150 nmi (4.780 mi; 7.690 km) khi di chuyển ở vận tốc đường trường 12 kn (14 mph; 22 km/h).[1]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội 1,1 inch/75 caliber bốn nòng và chín pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[1]

DE-519 được đặt lườn tại Xưởng hải quân BostonBoston, Massachusetts vào ngày 18 tháng 7, 1943;[1][3][4] nó được hạ thủy vào ngày 30 tháng 8, 1943,[1][3][4] và được phân cho Hải quân Anh vào ngày 19 tháng 10, 1943, dự định đặt tên HMS Lindsay.[1] Tuy nhiên nó được đổi tên thành HMS Pasley trước khi hoàn tất nhằm tránh nhầm lẫn với chiếc tàu corvette HMCS Lindsay (K338) của Hải quân Hoàng gia Canada.[4] Con tàu được đỡ đầu bởi bà Richard M. (Marjorie) Rush[1] và được chuyển giao cho Anh Quốc vào ngày 20 tháng 11, 1943.[1][2][3][4] Nó nhập biên chế cùng Hải quân Hoàng gia Anh trong tháng 11, 1943[Note 1][5] như là chiếc HMS Pasley (K564) dưới quyền chỉ huy của Hạm trưởng, Đại úy Hải quân Peter George Roots Mitchell.[4][Note 2]

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong quá trình phục vụ cùng Hải quân Hoàng gia Anh, Pasley hoạt động trong vai trò chính là hộ tống các đoàn tàu vận tải tại Bắc Đại Tây Dương từ năm 1944 đến năm 1945.[2]

Sau khi chiến tranh chấm dứt tại Châu Âu, Pasley tiếp tục ở lại Anh, nhưng được hoàn trả cho Hoa Kỳ vào ngày 20 tháng 8, 1945, nhằm giảm bớt chi phí mà Anh phải trả cho Hoa Kỳ trong Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease). Được giữ lại cái tên gốc Anh, Hải quân Hoa Kỳ cho nhập biên chế như là chiếc USS Pasley (DE-519) vào ngày 20 tháng 8, 1945. Nó lên đường quay trở về Hoa Kỳ, về đến Xưởng hải quân PhiladelphiaPhiladelphia, Pennsylvania, nơi con tàu được cho xuất biên chế vào ngày 26 tháng 10, 1945. Tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 16 tháng 11, 1945, và con tàu bị bán để tháo dỡ sau đó.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Các nguồn khác nhau đưa ra những thông tin mâu thuẫn về ngày nhập biên chế, nhưng đều trong tháng 11, 1943: U-boat.net và Captain Class Frigate Association cho là ngày 15 tháng 11; DANSF và NavSource.org cho là ngày 20 tháng 11; đặc biệt Destroyer Escort Sailor Association cho là ngày 29 tháng 11
  2. ^ Nguồn khác cho rằng con tàu được chỉ huy trong suốt giai đoạn Thế Chiến II bởi Thiếu tá Hải quân J. H. Wright - “DE 519 / HMS Pasley (K.564)”. NavSource.org. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t “DE 519 / HMS Pasley (K.564)”. NavSource.org. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  2. ^ a b c d Lindsay (DE-519). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command. ngày 24 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ a b c d e f “HMS Pasley K564 (DE-519)”. Captain Class Frigate Association. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  4. ^ a b c d e f Helgason, Guðmundur. “HMS Pasley (K564)”. uboat.net. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.
  5. ^ McCarthy, Anne; Perrella, Pat. “Des Built for UK”. Destroyer Escort Sailor Association. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2021.

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]