7 (EP của Lil Nas X)

7
EP của Lil Nas X
Phát hành21 tháng 6 năm 2019 (2019-06-21)
Thu âm
  • Tháng 12 năm 2018 – tháng 6 năm 2019
Thể loại
Thời lượng18:44
Hãng đĩaColumbia
Sản xuất
Thứ tự album của Lil Nas X
Nasarati
(2018)
7
(2019)
Đĩa đơn từ 7
  1. "Old Town Road"
    Phát hành: 3 tháng 12 năm 2018
  2. "Old Town Road (Phối lại)"
    Phát hành: 5 tháng 4 năm 2019
  3. "Panini"
    Phát hành: 20 tháng 6 năm 2019
  4. "Rodeo"
    Phát hành: 27 tháng 1 năm 2020

7đĩa mở rộng (EP) đầu tay của nam rapper kiêm ca sĩ người Mỹ Lil Nas X, được Columbia Records phát hành vào ngày 21 tháng 6 năm 2019. EP được mở đường nhờ đĩa đơn quán quân Billboard Hot 100 "Old Town Road" (cả phiên bản gốc và bản phối lại với Billy Ray Cyrus) và đĩa đơn "Panini", và có sự tham gia của nhiều nghệ sĩ khách mời như Cyrus, Travis Barker, Ryan TedderCardi B. 7 nhận được tổng cộng sáu đề cử tại Giải Grammy năm 2020, trong đó có đề cử ở hạng mục Album của năm.

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi tiến hành thu âm cho 7, Lil Nas X chủ ý tránh xây dựng một album toàn những ca khúc rap đồng quê, do anh không muốn bị gán mác là một ca sĩ của thể loại này sau thành công của "Old Town Road".[2] Dù vậy, anh cũng đưa vào EP một ca khúc nhạc đồng quê khác là "Rodeo", nhưng chỉ sau khi các nhà sản xuất của Take a Daytrip trao cho anh phần beat của ca khúc "Panini" và được anh tín nhiệm.[2] Nam ca sĩ cũng nhận được một số bản beat theo phong cách trap để cân nhắc, tuy nhiên anh đã từ chối chúng do không muốn trở thành một "nghệ sĩ nhạc trap".[2]

Trong quá trình thu âm các bài hát, Lil Nas X đăng tải một vài đoạn ngắn của các ca khúc "Panini" và "Rodeo" lên tài khoản mạng xã hội cá nhân để khán giả có thể nghe trước. Điều này xảy ra trước khi cả hai ca khúc được sáng tác xong, và đã gây ra một số vấn đề cho các nhà sản xuất của Take a Daytrip, vì việc những mẩu bài hát bị rò rỉ trở nên phổ biến sẽ khiến họ phải "giữ kín" phần lớn công việc mình đang thực hiện để ca khúc hoàn chỉnh sẽ giống với những đoạn nghe trước đó.[3]

Lil Nas X công bố về 7 và lịch phát hành dự kiến vào tháng 6 của EP vào ngày 18 tháng 5 năm 2019 trên các nền tảng truyền thông xã hội.[4] Đoạn quảng cáo chứa một đoạn ngắn của một bài hát mà Rob Arcand của Spin mô tả là "hát một đoạn hook theo phong cách trap-pop bằng một giọng hát lè nhè được AutoTune chỉnh sửa cứng nhắc".[5] Lil Nas X cho biết EP sẽ bao gồm một ca khúc hợp tác với "một trong số những nghệ sĩ mà tôi yêu thích".[6]

Các đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

"Old Town Road" được phát hành thành đĩa đơn mở đường cho EP vào ngày 3 tháng 12 năm 2018 và đạt đến vị trí quán quân trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 của Hoa Kỳ. Một bản phối lại của bài hát với sự hợp tác của Billy Ray Cyrus được phát hành thành đĩa đơn phối lại vào ngày 5 tháng 4 năm 2019 và trở thành ca khúc thay thế cho phiên bản gốc trên bảng xếp hạng. Hai phiên bản của ca khúc đã thiết lập một kỷ lục mới với 19 tuần liên tiếp dẫn đầu bảng xếp hạng.[7][8] "Panini" được phát hành thành đĩa đơn thứ ba và cũng là đĩa đơn cuối cùng từ EP vào ngày 20 tháng 6 năm 2019. Ca khúc đạt đến vị trí thứ năm trên bảng xếp hạng Hot 100.[9][10] Một bản phối lại của ca khúc "Rodeo" hợp tác với Nas được phát hành thành đĩa đơn vào ngày 27 tháng 1 năm 2020.[11]

Tiếp nhận phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Điểm trung bình
NguồnĐánh giá
Metacritic57/100[12]
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[13]
Consequence of SoundC+[14]
Pitchfork4,3/10[15]
Rolling Stone[16]

7 nhận được những đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc. Trên Metacritic, một trang đưa ra số điểm chuẩn trên thang 100 dựa trên các bài đánh giá của các xuất bản phẩm phổ biến, 7 nhận được điểm trung bình là 57 dựa trên 11 bài đánh giá, tương ứng với nhận xét "những đánh giá trái chiều hoặc ở mức trung bình".[12]

Mikael Wood của Los Angeles Times nhận định EP là một trong những sản phẩm đầu tay có sự nỗ lực nhất của năm và gọi các ca khúc trong 7 là "sống động, hài hước, tràn ngập cảm xúc và vô cùng bắt tai, mặc dù chúng không hẳn đã cung cấp một bức tranh đầy đủ về con người đằng sau sân khấu hoặc sau màn ảnh của Lil Nas X."[17] Viết cho tạp chí Rolling Stone, Brittany Spanos khen ngợi EP đã "cân bằng giữa sự đứng đắn và tính thích vui đùa một cách kĩ lưỡng." Tuy nhiên, cô cũng đồng tình với Wood rằng: "Dẫu vậy, nó vẫn đặt ra nhiều câu hỏi về việc Lil Nas X muốn trở thành ai và trở thành cái gì, hơn là đưa ra những câu trả lời cho điều đó."[16] Trong một bài đánh giá trái chiều trên Consequence of Sound, Garrett Gravley mô tả EP là một "loại thức ăn nhẹ hỗn hợp Chex Mix của âm nhạc — yếu ớt nhẹ cân và tốt nhất là nên được sử dụng với liều lượng tăng một cách có chọn lọc, nhưng [nó] cũng gây nghiện theo một cách lạ kỳ."

Nhiều nhà phê bình khác đưa ra những đánh giá tiêu cực hơn. Brian Josephs của Entertainment Weekly chỉ trích sự "kém linh hoạt" của EP và tổng kết bài đánh giá của mình với nhận định rằng: "Với 7, thật khó để biết chắc rằng liệu Lil Nas X có muốn thực hiện một dự án trọn vẹn hay không. May mắn lắm thì [EP này] gồm những thứ có thể tạm coi là các bài hát."[18] Alphonse Pierre cũng đưa ra một đánh giá rất tiêu cực về EP trên Pitchfork với bình luận rằng: "Trong cả 7, không rõ liệu Lil Nas X có thật sự thích âm nhạc hay không [...] EP cuối cùng lại trở thành một sản phẩm của sự hư vô [...] nội dung [của nó] sinh ra chỉ để biện minh cho sự tồn tại của chính nó."[15]

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải thưởng Năm Hạng mục Kết quả Ng.
Giải Grammy 2020 Album của năm Đề cử [19]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

7 ra mắt ở vị trí á quân trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ với doanh số đạt 77.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 4.000 bản là album thuần.[20] Trong tuần thứ hai, EP tiếp tục giữ vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng với 62.800 đơn vị.[21]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin được lấy từ Tidal.[22]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Old Town Road (Phối lại)" (hợp tác với Billy Ray Cyrus)
2:37
2."Panini"
1:55
3."F9mily (You & Me)" (với Travis Barker)
  • Hill
  • Barker
  • Barker
2:43
4."Kick It"
  • Hill
  • Lil Nas X
  • Bizness Boi
  • Fwdslxsh
  • Alone In A Boy Band
2:22
5."Rodeo" (với Cardi B)
  • Take a Daytrip
  • Roy Lenzo
  • Russ Chell
2:39
6."Bring U Down"
  • Hill
2:12
7."C7osure (You Like)"
  • Hill
2:23
8."Old Town Road"
  • Hill
  • YoungKio
  • Ross
  • Reznor
1:53
Tổng thời lượng:18:44

Ghi chú

  • ^[a] chỉ người đồng sản xuất
  • ^[b] chỉ người sản xuất nhiều công đoạn khác nhau
  • ^[c] chỉ nhà sản xuất không được ghi công

Các bài hát lấy mẫu

Những người thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin lấy từ Tidal.[22]

Âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Lil Nas X – hát chính, sản xuất (bài 4)
  • Cardi B – hát chính (bài 5)
  • Billy Ray Cyrus – ca sĩ hợp tác (bài 1)
  • Jocelyn "Jozzy" Donald – hát đệm (bài 1)
  • Ryan Tedder – hát đệm (bài 6), sản xuất (bài 6), bass (bài 6), trống (bài 6), ghi-ta (bài 6)
  • Zach Skelton – hát đệm (bài 6), sản xuất (bài 6), bass (bài 6), trống (bài 6), ghi-ta điện (bài 6)
  • YoungKio – sản xuất (bài 1, 8)
  • Atticus Ross – sản xuất (bài 1, 8)
  • Trent Reznor – sản xuất (bài 1, 8)
  • Take a Daytrip – sản xuất (bài 2, 5)
  • Travis Barker – sản xuất (bài 3)
  • Bizness Boi – sản xuất (bài 4)
  • fwdslxsh – sản xuất (bài 4)
  • Alone In A Boy Band – sản xuất (bài 4)
  • Roy Lenzo – sản xuất (bài 5)
  • Russ Chell – sản xuất (bài 5)
  • Boi-1da – sản xuất (bài 7)
  • Allen Ritter – sản xuất (bài 7)
  • Dot da Genius – đồng sản xuất (bài 2)
  • Abaz – sản xuất nhiều công đoạn khác nhau (bài 7)
  • X-Plosive – sản xuất nhiều công đoạn khác nhau (bài 7)
  • Jahaan Sweet – sản xuất nhiều công đoạn khác nhau (bài 7)
  • Stephen "Johan" Feigenbaum – đàn dây (bài 4)
  • Yasmeen Al-Mazeedi – violin (bài 4)
  • Eddie Benjamin – bass (bài 6)
  • Danny Win – saxophone (bài 4)[23]

Kỹ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Andrew "VoxGod" Bolooki – sản xuất giọng hát, phối khí (bài 1)
  • Joe Grasso – kỹ sư (bài 1)
  • Thomas Cullison – trợ lý kỹ sư (bài 2), thu âm (bài 4)
  • Andy Rodríguez – trợ lý kỹ sư (bài 4)
  • Jeremie Inhaber – trợ lý kỹ sư (bài 6)
  • Robin Florent – trợ lý kỹ sư (bài 6)
  • Scott Desmarais – trợ lý kỹ sư (bài 6)
  • Cinco – thu âm (bài 1)
  • Denzel Baptiste – thu âm (bài 2, 5)
  • Matt Malpass – thu âm (bài 3)
  • Jordan "DJ Swivel" Young – phối khí (bài 2, 5)
  • Joe Grasso – phối khí (bài 3, 4)
  • Eric Lagg – master (bài 1, 3, 4)
  • Colin Leonard – master (bài 2, 5)

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Yeung, Neil. “Lil Nas X Bio”. AllMusic. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
  2. ^ a b c Elias Leight; Brendan Klinkenberg; Charles Holmes. “How Do You Follow Up 'Old Town Road?' If You're Lil Nas X, You Don't Try”. Rolling Stone. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ Skelton, Eric. “Stories From the Making of Lil Nas X's Debut EP, Told by Producers Take A Daytrip”. Complex. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Lil Nas X Dropping New EP Next Month”. XXL. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  5. ^ Arcand, Rob (ngày 19 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X Announces Debut EP, Teases New Music”. Spin. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ Kaufman, Gil (ngày 20 tháng 5 năm 2019). “Lil Nas X Teases Debut EP Release: See the Track List”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2019.
  7. ^ Trust, Gary. “Lil Nas X's 'Old Town Road' Leads Billboard Hot 100 for 19th Week, Ariana Grande & Social House's 'Boyfriend' Debuts in Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2019.
  8. ^ Trust, Gary. “Lil Nas X's 'Old Town Road,' Featuring Billy Ray Cyrus, Spends Second Week at No. 1 on Billboard Hot 100 With Record-Shattering Streams”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2019.
  9. ^ “Lil Nas X Releases 'Panini' Ahead of New EP '7': Listen”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2019.
  10. ^ Trust, Gary (ngày 23 tháng 9 năm 2019). “Lizzo's 'Truth Hurts' Tops Billboard Hot 100 For Fourth Week, Lil Nas X's 'Panini' Hits Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ Lil Nas X (ngày 27 tháng 1 năm 2020). “OUT NOW!! 🤮”. instagram.com. Instagram. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
  12. ^ a b “7 by Lil Nas X”. Metacritic. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  13. ^ Thomas, Fred. “7 - Lil Nas X”. AllMusic. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  14. ^ Garrett Gravely (ngày 24 tháng 6 năm 2019). “Lil Nas X Proves More Than a 10-Gallon Novelty Act on 7 EP”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2019.
  15. ^ a b Pierre, Alphonse (ngày 21 tháng 6 năm 2019). “Lil Nas X: 7 EP Album Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  16. ^ a b Spanos, Brittany (ngày 21 tháng 6 năm 2019). “Lil Nas X Keeps Riding Down the Old Town Road on His Debut EP '7'. Rolling Stone. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  17. ^ a b Mikael Wood (ngày 19 tháng 6 năm 2019). “Lil Nas X is a meme star, sure, but his debut EP reveals a star, period”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  18. ^ Josephs, Brian (ngày 21 tháng 6 năm 2019). “Lil Nas X goes through the motions on debut EP 7: EW review”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  19. ^ “2020 GRAMMY Awards: Complete Nominees List”. Grammy.com. ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
  20. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 6 năm 2019). “The Raconteurs Land First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Help Us Stranger'. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
  21. ^ Price, Joe (ngày 8 tháng 7 năm 2019). “Chance the Rapper's 'Acid Rap' Hits No. 5 on Billboard 200 Following Streaming Debut”. Complex. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2019 – qua Yahoo!.
  22. ^ a b “7 EP / Lil Nas X”. Tidal. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2019.
  23. ^ “Lil Nas X - Kịck It Lyrics”. genius.com. Genius. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  24. ^ "Australiancharts.com – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  25. ^ "Austriancharts.at – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  26. ^ "Ultratop.be – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  27. ^ "Ultratop.be – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2019.
  28. ^ “2019 Archive: Canadian Albums”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  29. ^ "Danishcharts.dk – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  30. ^ "Lil Nas X: 7 EP" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  31. ^ "Lescharts.com – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2019.
  32. ^ "Offiziellecharts.de – Lil Nas X – 7 [EP"] (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  33. ^ https://plotutidindi.is/tonlistinn/
  34. ^ "Irish-charts.com – Discography Lil Nas X". Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  35. ^ "Italiancharts.com – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2019.
  36. ^ “Mūzikas Patēriņa Tops/ 27. nedēļa” (bằng tiếng Latvia). LAIPA. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2019.
  37. ^ “Savaitės klausomiausi (TOP 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2019.
  38. ^ "Charts.nz – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ "Swedishcharts.com – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2019.
  40. ^ "Swisscharts.com – Lil Nas X – 7 %5BEP%5D" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ “Top R&B/Hip-Hop Albums: ngày 6 tháng 7 năm 2019”. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Top 200 Albums”. Rolling Stone. ngày 2 tháng 7 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2019”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  45. ^ “Jaaroverzichten 2019”. Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  46. ^ “Rapports Annuels 2019”. Ultratop. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  47. ^ “Top Canadian Albums – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “Album Top-100 2019” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2020.
  49. ^ “Top de l'année Top Albums 2019” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  50. ^ “Årslista Album, 2019”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2020.
  51. ^ “Billboard 200 Albums – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2019.
  52. ^ “Chứng nhận album Canada – Lil Nas X – 7 EP” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2020.
  53. ^ “Chứng nhận album Na Uy – Lil Nas X – 7 EP” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  54. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Lil Nas X – 7 EP” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Giới thiệu Anime: Saiki Kusuo no Psi-nan
Khác với một học sinh cao trung bình thường, Saiki Kusuo có nhiều siêu năng lực khác nhau bao gồm thần giao cách cảm và cách không di vật
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Nhân vật Anya Forger - ∎ SPY×FAMILY ∎
Một siêu năng lực gia có khả năng đọc được tâm trí người khác, kết quả của một nghiên cứu thuộc tổ chức nào đó
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Lincoln: Người tái sinh Tuyên ngôn Độc lập Hoa Kỳ
Abraham Linconln luôn tin rằng, khi những Tổ phụ của nước Mỹ tuyên bố độc lập ngày 4/7/1776
Nhân vật Mei Mei -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Mei Mei - Jujutsu Kaisen
Mei Mei (冥 め い 冥 め い Mei Mei?) Là một nhân vật phụ trong bộ Jujutsu Kaisen