Ahmedabad

Ahmedabad
Ahmedabad trên bản đồ Thế giới
Ahmedabad
Ahmedabad
Quốc gia Ấn Độ
BangGujarat
Đặt tên theoAhmed Shah I
Chính quyền
 • MayorAmit Shah
Diện tích
 • Thành phố1.300 km2 (500 mi2)
 • Đô thị5,080,566 km2 (1,961,617 mi2)
Độ cao53 m (174 ft)
Dân số (2006)
 • Thành phố3,769,846
 • Mật độ2,900/km2 (7,500/mi2)
Múi giờUTC+05:30
Mã bưu chính380 0XX
Mã điện thoại079
Biển số xeGJ-1
Thành phố kết nghĩaValladolid, Astrakhan, Rio de Janeiro, Columbus, Thành phố Jersey

Ahmedabad (tiếng Gujarat: અમદાવાદ Amdāvād, Hindi: अहमदाबाद Ahmadābād) là thành phố lớn nhất ở bang Gujarat và là vùng đô thị lớn thứ 7Ấn Độ, với dân số khoảng 5,1 triệu người.[1] Tọa lạc hai bên bờ của Sông Sabarmati, thành phố này là trung tâm hành chính của địa hạt Ahmedabad, và là thủ phủ của Gujarat từ năm 1960 đến năm 1970; thủ phủ sau đó được chuyển đến thành phố Gandhinagar thereafter. Thành phố đôi khi được gọi là Karnāvaṭī, một tên gọi một thành phố cổ hơn đã tồn ở cùng một địa điểm; trong tiếng Gujarati thông tục, nó thường được gọi là Amdāvād.

Thành phố được thành lập năm 1411 để làm thủ đô của Vương quốc hồi giáo Gujarat, bởi vua Hồi giáo Ahmed Shah. Dưới thời cai trị của Anh, một khu vực đóng quân đã được thành lập và hạ tầng của thành phố đã được hiện đại hóa và mở rộng. Dù được sáp nhập vào Quận Bombay trong thời kỳ Anh cai trị Ấn Độ. Ahmedabad vẫn là một thành phố quan trọng của vùng Gujarat. Thành phố đã trở thành một trung tâm ngành dệt bùng nổ, do đó có bí danh "Manchester của phương Đông."[2] Thành phố đã là nơi tiên phong trong Phong trào Độc lập Ấn Độ ở nửa đầu thế kỷ XX.[2] Thành phố đã là tâm chấn của nhiều chiến dịch bất tuân lệnh dân sự để nâng cao các quyền của công nhân, quyền dân sự và độc lập chính trị.

Với sự tạo bang mới Gujarat năm 1960, Ahmedabad đã giành được vị trí nổi bật là thủ đô chính trị và thương mại của bang này. Thành phố đã bùng nổ phát triển dân số và xây dựng. Là một trung tâm trỗi dậy về giáo dục, IT, các ngành khoa học, Ahmedabad vẫn là trung tâm văn hóathương mạil của Gujarat, và phần lớn phía Tây Ấn Độ. Kể từ năm 2000, thành phố đã chứng kiến việc xây dựng các nhà chọc trời, các trung tâm mua sắm lớn và các phức hợp điện ảnh sân khấu.[3] Tuy nhiên, tiến trình này đã bị cản trở bởi các thiên tai, bất ổn chính trị và một số bùng phát của bạo lực công cộng.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Ahmedabad (1971–2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 36.1
(97.0)
40.6
(105.1)
43.9
(111.0)
46.2
(115.2)
47.8
(118.0)
47.2
(117.0)
42.2
(108.0)
40.4
(104.7)
41.7
(107.1)
42.8
(109.0)
38.9
(102.0)
35.6
(96.1)
47.8
(118.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 28.1
(82.6)
30.5
(86.9)
35.7
(96.3)
39.7
(103.5)
41.6
(106.9)
38.7
(101.7)
33.5
(92.3)
32.0
(89.6)
33.8
(92.8)
35.7
(96.3)
32.8
(91.0)
29.4
(84.9)
34.3
(93.7)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) 12.0
(53.6)
14.0
(57.2)
19.1
(66.4)
23.7
(74.7)
26.5
(79.7)
27.3
(81.1)
25.7
(78.3)
24.9
(76.8)
24.3
(75.7)
21.3
(70.3)
16.6
(61.9)
13.2
(55.8)
20.7
(69.3)
Thấp kỉ lục °C (°F) 3.3
(37.9)
2.2
(36.0)
9.4
(48.9)
12.8
(55.0)
19.1
(66.4)
19.4
(66.9)
20.4
(68.7)
21.2
(70.2)
17.2
(63.0)
12.6
(54.7)
8.3
(46.9)
3.6
(38.5)
2.2
(36.0)
Lượng mưa trung bình mm (inches) 1.9
(0.07)
1.0
(0.04)
0.5
(0.02)
2.7
(0.11)
10.2
(0.40)
95.1
(3.74)
281.3
(11.07)
234.6
(9.24)
95.8
(3.77)
12.3
(0.48)
4.3
(0.17)
0.8
(0.03)
740.6
(29.16)
Số ngày mưa trung bình 0.2 0.1 0.0 0.3 0.7 4.0 11.4 10.0 4.9 0.8 0.7 0.2 33.3
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 49 43 37 41 47 62 77 81 71 53 48 50 55
Số giờ nắng trung bình tháng 287.3 274.3 277.5 297.2 329.6 238.3 130.1 111.4 220.6 290.7 274.1 288.6 3.019,7
Nguồn 1: India Meteorological Department (record high and low up to 2010)[4][5]
Nguồn 2: NOAA (nắng, độ ẩm 1971-1990)[6]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “India: metropolitan areas”. World Gazetteer. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2006.
  2. ^ a b A. Srivathsan (ngày 23 tháng 6 năm 2006). “Manchester of the east”. Young World. The Hindu. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2006.
  3. ^ Jeremy Smith (ngày 19 tháng 10 năm 2000). “Professor Sees Philadelphia in Indian city” (bằng tiếng Anh). The Temple News. tr. 1. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2006. Đã định rõ hơn một tham số trong |pages=|page= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  4. ^ “Ahmedabad Climatological Table Period: 1971–2000”. India Meteorological Department. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Ever recorded Maximum and minimum temperatures up to 2010” (PDF). India Meteorological Department. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ “Ahmedabad Climate Normals 1971–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Hệ thống Petrodollars - Sức mạnh của đế chế Hoa Kỳ và cũng là gót chân Asin của họ
Sự phát triển của loài người đã trải qua nhiều thời kỳ đồ đá, đồ đồng....và bây giờ là thời dầu mỏ. Khác với vàng, dầu mỏ dùng để sản xuất, tiêu thụ, hoạt động
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Các vị thần bảo hộ 12 cung Hoàng Đạo theo quan niệm của người Hi Lạp - La Mã
Từ xa xưa, người Hi Lạp đã thờ cúng các vị thần tối cao và gán cho họ vai trò cai quản các tháng trong năm
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
Giới thiệu VinFast VF e34 (VinFast e34)
VinFast VF e34 có giá bán 690 triệu đồng, thuộc phân khúc xe điện hạng C. Tại Việt Nam chưa có mẫu xe điện nào thuộc phân khúc này, cũng như chưa có mẫu xe điện phổ thông nào.
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Viết cho những nuối tiếc của Nanami - Jujutsu Kaisen
Nanami là dạng người sống luôn đặt trách nhiệm rất lớn lên chính bản thân mình, nên cái c.hết ở chiến trường ắt hẳn làm anh còn nhiều cảm xúc dang dở