Altai (vùng)

Altai Krai (tiếng Anh)
Алтайский край (tiếng Nga)
-  Krai  -
Hệ tọa độ: 52°46′B 82°37′Đ / 52,767°B 82,617°Đ / 52.767; 82.617

Huy hiệu của Altai Krai

Cờ của Altai Krai
Anthemnone[cần dẫn nguồn]
Thể chế chính trị
Quốc gia Nga
Tư cách chính trị Krai
Vùng liên bangSiberia[1]
Vùng kinh tếTây Xibia[2]
Trung tâm hành chínhBarnaul[3]
Ngôn ngữ chính thứcNga[4]
Số liệu thống kê
Dân số
(Kết quả sơ bộ Điều tra 2010)[5]
2.419.755 người
- Xếp hạng trong nước Nga 21st
- Thành thị[5] 54.7%
- Nông thôn[5] 45.3%
Dân số
(Điều tra 2002)[6]
see source
- Xếp hạng trong nước Nga N/A
- Thành thị[6] N/A
- Nông thôn[6] N/A
- Mật độ[chuyển đổi: số không hợp lệ][7]
Diện tích (điều tra năm 2002)[8]169.100 km2 (65.300 dặm vuông Anh)
- Xếp hạng ở Ngathứ 22
Thành lập28 tháng 9 năm 1937[9]
Biển số xe22
ISO 3166-2:RURU-ALT
Múi giờ[10]
Chính quyền (đến tháng 3 năm 2011)
Thống đốc[11]Alexander Karlin[12]
Lập phápLegislative Assembly of Altai Krai[13]
Website chính thức
http://www.altairegion22.ru/

Altai Krai (tiếng Nga:Алта́йский край, Altaysky kray) là một chủ thể liên bang của Nga (một vùng). Trung tâm hành chính là thành phố Barnaul. Kinh tế dựa vào nông nghiệp. Dân số 2.419.755 theo điều tra năm 2010.[14]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]
Núi Belukha

Phía bắc giáp tỉnh Novosibirsk, phía nam giáp cộng hòa Altai, phía đông giáp tỉnh Kemerovo, phía tây giáp các tỉnh Đông KazakhstanPavlodar của Kazakhstan.

Khí hậu khắc nghiệt với mùa đông dài lạnh khô và mùa hè thường nóng và khô. Sông chính của khu vực là sông Obi. Các con sông Biya, Katun, và Chuya cũng rất quan trọng. Các hồ lớn nhất là hồ Kulundinskoye, hồ Kuchukskoye, và Hồ Mikhaylovskoye[15].

Altai Krai có dự trữ rất lớn của các nguyên liệu, đặc biệt là vật liệu được sử dụng để xây dựng, cũng như trữ lượng khoáng sản đáng kể. Chúng bao gồm các kim loại màu, chì và quặng sắt, wolfram, mangan, molypden, bauxite, và vàng. Rừng bao gồm khoảng 60.000 km ² đất của Krai.

Tại đây có núi Belukha, cao 4.506 m, cao nhất dãy Altay.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này là một phần của một giao lộ lớn trong thế giới cổ đại[16]. Các bộ lạc du mục đã di chuyển qua lãnh thổ này trong thời kỳ di cư và bao gồm các dân tộc khác nhau. Các địa điểm khảo cổ học tiết lộ rằng con người thời xa xưa sống trong khu vực này[15]. Những người Altay là những người gốc Turk, một số người trong số họ đã định cư ở đây, ban đầu sống du canh du cư và sống ổn định tại đây từ thiên niên kỷ thứ 2 TCN[17].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (President of the Russian Federation. Decree #849 ngày May 13, 2000 On the Plenipotentiary Representative of the President of the Russian Federation in a Federal District. Có hiệu lực từ May 13, 2000.).
  2. ^ Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart of the Russian Federation. #OK 024-95 December 27, 1995 Russian Classification of Economic Regions. 2. Economic Regions, sửa đổi bởi Amendment #5/2001 OKER. ).
  3. ^ “Official website of Altai Krai”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ Theo Điều 68.1 của Hiến pháp Nga, tiếng Nga là ngôn ngữ chính thức trên toàn bộ lãnh thổ liên bang Nga. Điều 68.2 quy định thêm rằng chỉ có các nước cộng hòa có quyền có ngôn ngữ chính thức khác bên cạnh tiếng Nga.
  5. ^ a b c Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  6. ^ a b c Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  7. ^ The value of density was calculated automatically by dividing the 2002 Census population by the area specified in the infobox. Please note that this value may not be accurate as the area specified in the infobox is not necessarily reported for the same year as the Census (2002).
  8. ^ Федеральная служба государственной статистики (Federal State Statistics Service) (21 tháng 5 năm 2004). Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации[[Thể loại:Bài viết có văn bản tiếng Nga]] (Territory, Number of Districts, Inhabited Localities, and Rural Administration by Federal Subjects of the Russian Federation)”. Всероссийская перепись населения 2002 года (All-Russia Population Census of 2002) (bằng tiếng Nga). Federal State Statistics Service. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2008. Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)
  9. ^ Official webiste of Altai Krai. Main historical dates and events Lưu trữ 2013-10-17 tại Wayback Machine
  10. ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ  2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
  11. ^ Charter, Article 82
  12. ^ Official website of Altai Krai. Biography of Alexander Bogdanovich Karlin Lưu trữ 2014-03-28 tại Wayback Machine
  13. ^ Charter, Article 67
  14. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  15. ^ a b “Altai Territory”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2006.
  16. ^ “Greater Altai – Altai Krai, Republic of Altai, Tyva (Tuva), and Novosibirsk — Crossroads”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2006.
  17. ^ “Peoples from Russia — Alexey, guide in Altay region”. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2006.
  • Jusopova, Evgenija (2010). “Vorgehen gegen die Teilnehmer des Aufstandes von Sorokino in der Altaj-Region”. Trong Rolf Binner; Bernd Bonwetsch; Marc Junge (biên tập). Stalinismus in der sowjetischen Provinz 1937–1938. Die Massenaktion aufgrund des operativen Befehls No. 00447 (bằng tiếng Đức). Berlin: Akademie Verlag. tr. 91–109. ISBN 978-3-05-004685-3.
  • Алтайское краевое Законодательное Собрание. №3-ЗС 5 июня 1995 г. «Устав (основной закон) Алтайского края», в ред. Закона №118-ЗС от 1 декабря 2015 г. «О внесении изменений в Устав (Основной Закон) Алтайского края». Опубликован: "Алтайская правда", №100, 14 июня 1995 г. (Altai Krai Legislative Assembly. #3-ZS ngày 5 tháng 6 năm 1995 Charter (Basic Law) of Altai Krai, as amended by the Law #118-ZS of ngày 1 tháng 12 năm 2015 On Amending the Charter (Basic Law) of Altai Krai.).
  • Центральный исполнительный комитет СССР. Постановление от 28 сентября 1937 г. «О разделении Западно-Сибирского края на Новосибирскую область и Алтайский край». (Central Executive Committee of the USSR. Resolution of ngày 28 tháng 9 năm 1937 On Splitting West Siberian Krai into Novosibirsk Oblast and Altai Krai.).

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Review phim Mouse: Kẻ săn người
Phim nói về cuộc đấu trí giữa tên sát nhân thái nhân cách biệt danh 'Kẻ săn người' và cảnh sát
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Tổng quan về sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan (巨人の力 Kyojin no Chikara) là khả năng cho phép một người Eldia biến đổi thành một trong Chín Titan
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích - 核撃魔法 Tensei Shitara Slime datta ken
Ma Pháp Hạch Kích được phát động bằng cách sử dụng Hắc Viêm Hạch [Abyss Core], một ngọn nghiệp hỏa địa ngục được cho là không thể kiểm soát
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Cuộc đời kỳ lạ và điên loạn của nữ hoạ sĩ Séraphine
Trái ngược với những tác phẩm vẽ hoa rực rỡ, đầy sức sống đồng nội, Séraphine Louis hay Séraphine de Senlis (1864-1942) có một cuộc đời buồn bã