Bánh clementine

Bánh clementine
Một lát bánh clementine
LoạiBánh ngọt
BữaMón tráng miệng
Sáng tạo bởiCó thể có nguồn gốc từ bánh có vị cam của người Do Thái Sephardi
Nhiệt độ dùngNóng hoặc lạnh
Thành phần chínhClementine và các thành phần làm bánh khác
Món ăn tương tựBánh hoa quả

Bánh clementine là một loại bánh có hương vị chủ yếu làm từ quýt clementine, có thể được phủ một lớp glaze[a] hoặc nước xốt ngọt, đường bột, mật ong và clementine, hoặc mứt clementine. Bánh clementine có lẽ bắt nguồn từ một loại bánh cam trong ẩm thực của người Do Thái Sephardi.

Công thức và các biến thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần chính của bánh clementine gồm clementine, hạnh nhân nghiền hoặc bột hạnh nhân, bột mì, đường, bơ và trứng.[1][2] Ngoài ra, tùy khẩu vị mà có thể lựa chọn thêm nước ép cam, nho rượu Muscat, sữa, rượu vang tráng miệng trắng hoặc rượu vang Riesling,[3][4] dầu cam hay dầu quýt (hoặc cả hai), hương hạnh đào hoặc vani.[3] Trong một vài biến thể, bánh clementine không sử dụng bột mì[2][5] và chế biến như một chiếc bánh lộn ngược.[b][6][7]

Bánh clementine được làm từ quýt clementine hoặc chất tạo hương clementine trộn trong bột nhào,[1][8][9] sau đó xếp chúng trên mặt bánh hoặc xếp theo lát.[2] Các hạt và màng bao múi của quýt có thể được loại bỏ trong quá trình chuẩn bị,[2][4][10] hoặc để đỡ tốn công, có thể dùng quýt clementine không hạt thay thế.[11] Mặt khác, người chế biến cũng có thể sử dụng clementine đã cắt lát bao gồm cả vỏ,[1][12] cũng như clementine được bóc vỏ.[10] Loại quýt này cũng hay được nấu chín trước khi cho vào bột bánh.[13] Trái cây có thể được cắt nhỏ hoặc trộn bằng dụng cụ chế biến.[13] Mứt clementine cũng được sử dụng trên bánh như một món trang trí.[2][3] Hạnh nhân có thể sơ chế bằng cách nướng hoặc trụng nước sôi, sau đó ngâm trong nước lạnh.[3][11]

Khi kết thúc quá trình chế biến, người làm bánh có thể rải một lớp topping ngọt như lớp phủ đường, sô cô la,[2][14] hay xốt kẹo fudge hoặc xốt sô cô la,[8][15] một lớp đường bột hoặc thậm chí mật ong lên mặt bánh.[1][2][16] Bánh clementine cũng có thể đặc cứng hay chảy nhão tùy khẩu vị mỗi người.[10] Hương vị của chúng sẽ ngon hơn một vài ngày sau khi ra lò,[2][5][13] bởi các thành phần bên trong chiếc bánh sẽ có xu hướng đậm đà hơn theo thời gian. Sau khi nấu chín, bánh thường dễ vỡ vụn và hay hỏng nếu lật trở bánh quá nhiều lần.[12] Vì vậy, sau khi làm xong, bánh có thể được bảo quản bằng hình thức đông lạnh.[17]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Whole, peeled, halved and sectioned clementines
Clementine nguyên quả, bóc vỏ, tách làm đôi và chia thành múi

Nguồn gốc của bánh clementine có lẽ liên quan đến một loại bánh cam của người Do Thái Sephardi.[9] Người Do Thái Sephardi thường trồng cây có múi ở khu vực Địa Trung Hải[18] vào thế kỷ 15 và phổ biến việc sử dụng cam trong các món nướng. Ngoài hương vị của bán đảo Iberia, bánh còn có nguồn gốc từ Bắc Phi và Tây Ban Nha.[19]

Trong văn hóa đại chúng

[sửa | sửa mã nguồn]

Bánh clementine đóng một vai trò nhỏ trong cốt truyện của bộ phim Bí mật của Walter Mitty, được đưa vào cảnh mở đầu cũng như một số cảnh bổ sung trong phim.[2][12]

Ngoài ra, đầu bếp nổi tiếng người Anh Nigella Lawson cũng có một công thức khác cho bánh clementine.[2][5]

  1. ^ Lớp phủ bóng đổ lên món ăn
  2. ^ Bánh lộn ngược là một loại bánh được nướng trên chảo, trong đó phần mặt bánh lật úp xuống đáy chảo.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Clementine Cake”. San Francisco Chronicle. ngày 8 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ a b c d e f g h i j Linn, Virginia (ngày 26 tháng 2 năm 2014). “The secret cake in 'Walter Mitty'. The Daily Herald. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ a b c d Goldman, M. (2014). The Baker's Four Seasons: Baking by the Season, Harvest, and Occasion. Montreal, Canada: River Heart Press. tr. 270–272. ISBN 978-0-9865724-1-8.
  4. ^ a b Watson, Molly (ngày 13 tháng 1 năm 2015). “Recipe: Clementine Cake”. Houston Chronicle. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  5. ^ a b c Lawson, Nigella. “Clementine cake”. Nigella Lawson. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  6. ^ “Adorable Clementine Upside Down Cakes”. The Huffington Post. ngày 18 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  7. ^ McDonnell, Justin (ngày 18 tháng 2 năm 2015). “Kung Hei Fat Choy! Alternative ways to celebrate Chinese New Year”. Time Out. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  8. ^ a b Killian, D. (2011). Death in a Difficult Position. A Mantra for Murder Mystery. Penguin Publishing Group. tr. 206. ISBN 978-1-101-55111-0.
  9. ^ a b Willoughby, John (ngày 28 tháng 3 năm 2014). “Clementine Cake Recipe”. The New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  10. ^ a b c Cook, Crystal & Pollock, Sandy (2011). The Casserole Queens Cookbook: Put Some Lovin' in Your Oven With 100 Easy One-Dish Recipes. New York: Clarkson Potter. tr. 176–177. ISBN 978-0-307-71785-6.
  11. ^ a b “Clementine Cake With Cheesecake Cream: Lifestyles”. St. Louis Post-Dispatch. Associated Press. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  12. ^ a b c Lindahl, Nancy (ngày 8 tháng 1 năm 2014). “Sweet Basil the Bee: Sweet, little Clementines go into an intriguing, flour-less cake”. Chico Enterprise-Record. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  13. ^ a b c O'Sullivan, Lucinda (ngày 4 tháng 12 năm 2015). “What to eat when wheat is off the daily menu”. Irish Independent. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Willoughby, John (ngày 15 tháng 4 năm 2014). “John Willoughby's Chocolate Glaze Recipe”. The New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  15. ^ Page, Candace (ngày 12 tháng 2 năm 2015). “Taste test: What's the secret to great fudge sauce?”. Burlington Free Press. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  16. ^ Browne, Miranda G. (2014). Bake Me a Cake as Fast as You Can: Over 100 super easy, fast and delicious recipes. London: Ebury Publishing. tr. 169. ISBN 978-1-4464-8917-8.
  17. ^ Breyer, Melissa (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “23 surprising foods you can freeze and how to do it”. Mother Nature Network. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  18. ^ Marks, Gil (2010). Encyclopedia of Jewish Food. Wiley.
  19. ^ Colquhoun, Anna. “Sephardi Orange and Almond Cake”. Culinary Anthropologist. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử