Bạc chloride | |
---|---|
Mẫu bạc chloride | |
Cấu trúc của bạc chloride | |
Danh pháp IUPAC | Bạc(I) chloride |
Tên khác | cerargyrit, clorargyrit, chloride bạc bạc monochloride agentum monochloride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
ChEBI | |
Số RTECS | VW3563000 |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
InChI | đầy đủ
|
ChemSpider | |
UNII | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | AgCl |
Khối lượng mol | 143,3207 g/mol |
Bề ngoài | chất rắn màu trắng |
Khối lượng riêng | 5,56 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | 457 °C (730 K; 855 °F) |
Điểm sôi | 1.550 °C (1.820 K; 2.820 °F) |
Độ hòa tan trong nước | 52 μg/100 g ở 50 ℃ |
Độ hòa tan | tan trong amonia, hydrazin, thiourê, thiosemicacbazit (tạo phức) |
Cấu trúc | |
Cấu trúc tinh thể | halit |
Nhiệt hóa học | |
Enthalpy hình thành ΔfH | -127,01 kJ mol-1 |
Entropy mol tiêu chuẩn S | 96,25 J mol-1 K-1 |
Dược lý học | |
Dữ liệu chất nổ | |
Các nguy hiểm | |
MSDS | Salt Lake Metals |
NFPA 704 |
|
Các hợp chất liên quan | |
Anion khác | Bạc(I) fluoride Bạc bromide Bạc iodide |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Bạc chloride là một hợp chất vô cơ màu trắng, dẻo, nóng chảy (có thể màu nâu vàng) và sôi không phân hủy có công thức hóa học AgCl. AgCl rất ít tan trong nước, không tạo nên tinh thể ngậm nước (hydrat hóa). Nó không bị axit mạnh phân hủy, nhưng nó phản ứng với kiềm đặc, amonia. Nó tan được nhờ sự tạo phức chất. AgCl có mặt tự nhiên trong khoáng vật clorargyrit.
Bạc chloride có thể được điều chế bằng cách cho bạc và clo tác dụng với nhau.
Đơn giản hơn, có thể dễ dàng tạo ra AgCl bằng cách cho bạc nitrat tác dụng với muối chloride tan. Phản ứng này được dùng để nhận biết ion Cl−.
AgCl còn tạo một số hợp chất với NH3, như:
AgCl còn tạo một số hợp chất với N2H4, như AgCl·⅓N2H4 là tinh thể hình kim không màu.[3]
AgCl còn tạo một số hợp chất với CS(NH2)2, như AgCl·2CS(NH2)2 là tinh thể hình kim không màu, nóng chảy ở 170–171 °C (338–340 °F; 443–444 K) tạo ra chất lỏng trong suốt, đến 180 °C (356 °F; 453 K) thì bị phân hủy thành bạc sulfide.[4] Khối lượng riêng của nó là D = 2,21 g/cm³.[5]
AgCl còn tạo một số hợp chất với CSN3H5, như AgCl·CSN3H5 là tinh thể không màu, D = 2,58 g/cm³.[5]
AgCl còn tạo một số hợp chất với CSe(NH2)2, như AgCl·2CSe(NH2)2 là tinh thể hình kim màu trắng.[6]